Bài 29. Dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy

Chia sẻ bởi Trần Thị Thu Thảo | Ngày 28/04/2019 | 31

Chia sẻ tài liệu: Bài 29. Dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy thuộc Ngữ văn 7

Nội dung tài liệu:

Môn ngữ văn 7
nhiệt liệt chào mừng quý thầy cô về dự giờ.
Ví dụ:
Chúng ta có quyền tự hào về những trang lịch sử vẻ vang thời đai Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,…
( Hồ Chí Minh)
b. thốt nhiên một người nhà quê mình mẫy lấm láp, quần áo ướt đầm, tất tả chạy xông vào, thở không ra lời:
- Bẩm… quan lớn…đê vở mất rồi !
(Phạm Duy Tốn)
c. Cuốn tiểu thuyết được viết trên …bưu thiếp.
( báo Hà Nội mới)
Ví dụ:
a. Chúng ta có quyền tự hào về những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,…
( Hồ Chí Minh)
b. thốt nhiên một người nhà quê mình mẫy lấm láp, quần áo ướt đầm, tất tả chạy xông vào, thở không ra lời:
- Bẩm… quan lớn…đê vở mất rồi !
(Phạm Duy Tốn)
c. Cuốn tiểu thuyết được viết trên …bưu thiếp.
( báo Hà Nội mới)

-> Dấu chấm lửng tỏ ý nhiều vị anh hùng nữa chưa được liệt kê.
-> Dấu chấm lửng biểu thi sự ngắt quãng trong lời nói của nhân vật do quá mệt và hoảng sợ.
-> Dấu chấm lửng làm giãn nhịp điệu câu văn chuẩn bị cho sự xuất hiện bất ngờ cho từ bưu thiếp.
Dấu chấm lửng dùng để:
Tỏ ý rằng nhiều sự vật hiện tượng chưa được liệt kê.
Muốn dùng dấu chấm lửng trong trường hợp này, cần liệt kê ít nhất hai sự kiện. Trong chức năng này dấu chấm lửng có thẻ dùng sau kí hiệu “v. v” biểu thi sự tương tự trong liệt kê.
Thể hiện chỗ lời nói còn bỏ dở, ngập ngừng hay ngắt quãng (vì một lí do nào đó).
Các nhà văn thường đùngấu chấm lửng để thể hiện sự bối rối, lúng túng, hốt hoảng, đau đớn,…cảu nhân vật.
- Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ bất thường, ngoài dự đoán.
Cách dùng này mang lại hiệu quả tu từ : biểu thị sự dí dỏm, châm biếm, hài hước,…
Ví dụ:
+ Nó nói không đến được. Nó bận lắm, bận… ngủ.
+ Tin mới đây. Tin mới là… không có gì mới cả.
Ví dụ:
Cốm không phải thức quà của người vội ; ăn cốm phải ăn từng chút ít, thông thả và ngẫm nghĩ.
( Thạch Lam )
b. Những tiêu chuẩn đạo đức của con người mới phải chăng có thể nêu lên như sau: yêu nước, yêu nhân dân ; trung thành với sự nghiệp xây dựngchủ nghĩa xã hội và đấu tranh thực hiện thống nhất nước nhà ; nghét bóc lột, ăn bám và lười biếng ; yêu lao động, coi lao đông là nghĩa vụ thiêng liêng của mình ; có tinh thần làm chủ tập thể, có ý thức hợp tác, giúp nhau ; chân thành và khiêm tốn ; quý trọng của côngvà có ý thức bảo vệ của công ; yêu văn hoá, khoa học và nghệ thuật ; có tinh thần quốc tế vô sản.
( Theo Trường Chinh)
->Dấu chấm phẩy được dùng để đánh dấu giữa hai vế của một câu nghép có cấu tạo phức tạp
- > có thể thay dấu chấm phẩy bằng dấu phẩy
-> Dấu chấm phẩy được dùng để ngăn cách các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp, nhằm giúp người đọc hiểu được các bộ phận, các tầng bậc ý trong khi liệt kê.
- > Không thể thay dấu chấm phẩy bằng dấu phẩy.


b. Những tiêu chuẩn đạo đức của con người mới phải chăng có thể nêu lên như sau:
+ yêu nước, yêu nhân dân ;
+ trung thành với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh thực hiện thống nhất nước nhà ;
+ nghét bóc lột, ăn bám và lười biếng ;
+ yêu lao động, coi lao đông là nghĩa vụ thiêng liêng của mình ;
+ có tinh thần làm chủ tập thể, có ý thức hợp tác, giúp nhau ;
+ chân thành và khiêm tốn ;
+ quý trọng của công và có ý thức bảo vệ của công ;
+ yêu văn hoá, khoa học và nghệ thuật ;
+ có tinh thần quốc tế vô sản.
Dấu chấm phẩy được dùng để:
Đánh dấu ranh giới giữa các vế của câu nghép có cấu tạo phức tạp.
- Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp.
Bài tập1. Trong mỗi câu có dấu chấm lửn dưới đây, dấu chấm lửng được dùng làm gì?
– Lính đâu ? Sao bay dám để nó chạy xồng xộc và đây như vậy ? Không còn phép tác gì nữa à ?
- Dạ, bẩm…
- Đuổi cổ nó ra ! ( Phạm Duy Tốn)
b) Ô hay, có điều gì bố con trong nhà bảo nhau chứ sao lai…
(Đào Vũ)
c) Cơm, áo, vợ, con, gia đình… bó buộc y.
( Nam Cao)
-> Dấu chấm lửng biểu thị sự lúng túng sợ sệt.
-> Dấu chấm lửng diễn đạt sự bỏ dở của câu nói.
-> Dấu chấm lửng ngụ ý liệt kê các nội dung khác tương tự.
Bài tâp 2.
Nêu rõ công dụng của dấu chấm phẩy trong mỗi câu sau:
Dưới ánh trăng này, dòng thác nước đổ xuống làmchậy máy phát điện ; ở giữa biển rộng, cờ đỏ sao vàng phấp phới bay trên những con tàu lớn.
( Thép mới )
b. Con sông Thái Bình quang năm vỗ òm ọp vào sườn bãi vài ngày ngày vnx mang phù sa bồi cho bãi thêm rộng; nhưng mỗi năm vào mùa nước, cũng con sông Thái Bình mang nước lũ về làm gập hết cả bãi soi. (Đào Vũ)
c. Có kẻ nói từ khi các thi sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non, hoa cỏ trông mới đẹp ; từ khi có người lấy tiếng chim kêu tiếng suối chảy làm đề gâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối nghe mới hay.
-> Đánh dấu phân tách các vế của câu nghép, phân biệt vế câu với các thành phần trong từng vế
-> Đánh dấu phân tách các vế của câu nghép, phân biệt vế câu với các thành phần trong từng vế
-> Đánh dấu phân tách các vế của câu nghép, phân biệt vế câu với các thành phần trong từng vế
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ HỌC BÀI.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trần Thị Thu Thảo
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)