Bài 29. Dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy
Chia sẻ bởi Trương Thị Kim Hoan |
Ngày 28/04/2019 |
16
Chia sẻ tài liệu: Bài 29. Dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy thuộc Ngữ văn 7
Nội dung tài liệu:
Kiểm tra bài cũ
1.Thế nào là phép liệt kê? Có những kiể liệt kê nào?
2. Xác định phép liệt kê trong các ví dụ sau đây :
a) Nhà tôi có rất nhiều loại quả như bưởi, xoài, cam quýt…
b) Ho rũ rượi, ho như xé phổi, ho không còn khóc được nữa
Ngữ văn Tiết 120:
DẤU CHẤM LỬNG
VÀ DẤU CHẤM PHẨY
I. Dấu chấm lửng
Ví dụ:
Chúng ta có quyền tự hào vì những trang sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,…
( Hồ Chí Minh)
b) Thốt nhiên một người nhà quê, mình mẩy lấm láp, quần áo ướt đầm, tả tơi chạy xông vào thở không ra lời :
- Bẩm… quan lớn… đê vỡ mất rồi!
( Phạm Duy Tốn )
c) Cuốn tiểu thuyết được viết trên… bưu thiếp.
( Báo Hà Nội mới)
a) Chúng ta có quyền tự hào vì những trang sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,…
( Hồ Chí Minh)
Dấu chấm lửng biểu thị sự ngắt quãng trong lời nói của nhân vật do quá mệt và hoảng sợ
Dấu chấm lửng tỏ ý còn nhiều vị anh hùng dân tộc nữa chưa được liệt kê
b)Thốt nhiên một người nhà quê, mình mẩy lấm láp, quần áo ướt đầm, tả tơi chạy xông vào thở không ra lời :
- Bẩm… quan lớn… đê vỡ mất rồi!
( Phạm Duy Tốn )
c) Cuốn t iểu thuyết được viết trên… bưu thiếp.
( Báo Hà Nội mới)
Dấu chấm lửng làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện bất ngờ của từ bưu thiếp
Tỏ ý còn nhiều sự vật,
hiện tượng tương tự
chưa liệt kê hết
Thể hiện chỗ lời nói bỏ
dở hay ngập ngừng,
ngắt quãng
Làm giãn nhịp điệu câu
văn, chuẩn bị cho sự xuất
hiện của một từ ngữ biểu
thị nội dung bất ngờ hay
hài hước, chân biến
Bài tập vận dụng: Trong các câu sau, dấu chấm lửng được dùng để làm gì?
1. Ở trên đất này, không có người Bắc, không có người Trung, người Nam, người Hoa, người Khơ – me… mà chỉ toàn là người Sài Gòn cả
(Sài Gòn tôi yêu)
2. Thỉnh thoảng mới thấy vài chị quạ, chị sáo, vài chị vành khuyên, sắc ô, áo già…
(Sài Gòn tôi yêu)
3. Hôm nay nó không đi học đâu. Nó bận… bận ngủ.
II.Dấu chấm phẩy
Ví dụ:
Trong các câu sau dấu chấm phẩy được dùng để làm gì? Có thể thay nó bằng dấu phẩy được không?
a) Cốm không phải thức quà của người vội ; ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ
( Thạch Lam)
Những tiêu chuẩn đạo đức của con người mới phải chăng có thể nêu lên như sau: yêu nước, yêu nhân dân; trung thành với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩ xã hội và đấu tranh thực hiệ thống nhất nước nhà; ghét bóc lột, ăn bám và lười biếng; yêu lao động, coi lao động là nghĩa vụ thiêng liêng của mình; có tinh thần làm chủ tập thể,, có ý thức hợp tác giúp nhau; chân thành và khiêm tốn; quý trọng của công và có ý thức bảo vệ của công; yêu văn hóa, khoa học và nghệ thuật; có tinh thần quốc tế vô sản.
( Theo Trường Chinh)
a) Cốm không phải thức quà của người vội ; ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ.
( Thạch Lam)
Dấu chấm phẩy được dùng để đánh dấu ranh giới giữa hai vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp ( vế thứ hai đã dùng dấu chấm phẩy để ngăn cách các bộ phận).
Dấu chấm phẩy được dùng để ngăn cách các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp, giúp người đọc hiểu được các bộ phận, các tầng bậc ý trong khi liệt kê.
Những tiêu chuẩn đạo đức của con người mới phải chăng có thể nêu lên như sau: yêu nước, yêu nhân dân; trung thành với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh thực hiệ thống nhất nước nhà; ghét bóc lột, ăn bám và lười biếng; yêu lao động, coi lao động là nghĩa vụ thiêng liêng của mình; có tinh thần làm chủ tập thể, có ý thức hợp tác giúp nhau; chân thành và khiêm tốn; quý trọng của công và có ý thức bảo vệ của công; yêu văn hóa, khoa học và nghệ thuật ; có tinh thần quốc tế vô sản.
( Theo Trường Chinh)
Dấu chấm phẩy dùng để :
Dánh dấu ranh giới
giữa các bộ phận trong
Một phép liên kết
Đánh dấu ranh
giới giữa các vế
của một câu ghép
III. LUYỆN TẬP
Bài tập 1: Trong mỗi câu có dấu chấm lửng dưới đây, dấu chấm lửng được dùng để làm gì?
a) Lính đâu ? Sao bay dám để nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc gì nữa à ?
- Dạ, bẩm…
- Đuổi cổ nó ra !
( Phạm Duy Tốn)
b) Ô hay, có điều gì bố con trong nhà bảo nhau chứ sao lại… ( Đào Vũ)
c) Cơm, áo, vợ, con, gia đình… bó buộc y
( Nam Cao)
Bài tập 2 : Nêu rõ công dụng của dấu chấm phẩy trong mỗi câu dưới đây :
Dưới ánh trăng này, dòng thác sẽ đổ xuống làm chạy máy phát điện; ở giữa biển rộng, cờ đỏ sao vàng phấp phới bay trên những con tàu lớn
( Thép Mới)
Con sông thái bình quanh năm vỗ sóng òm ọp vào sườn bãi và ngày ngày vẫn mang phù sa bồi cho bãi thêm rộng ; nhưng mỗi năm vào mùa nước, cũng con sông thái bình mang nước lũ về làm ngập hết cả bãi Soi
( Đào Vũ)
Có kẻ nói từ khi các thi sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non, hoa cỏ mới đẹp ; từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối nghe mới hay.
( Hoài Thanh)
Bài tập thảo luận
Nhóm 1,2 :
Viết một đoạn văn về vấn đề học tập hiện nay của học
Sinh.
Nhóm 3, 4:
Viết đoạn văn về ca Huế trên sông Hương.
Chú ý: Đoạn văn phải :
- Có câu dùng dấu chấm lửng
- Có câu dùng dấu chấm phẩy
Hướng dẫn về nhà
1. Học thuộc bài, nắm được tác dụng và cách dùng dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy
2. Soạn bài “ Dấu gạch ngang”
1.Thế nào là phép liệt kê? Có những kiể liệt kê nào?
2. Xác định phép liệt kê trong các ví dụ sau đây :
a) Nhà tôi có rất nhiều loại quả như bưởi, xoài, cam quýt…
b) Ho rũ rượi, ho như xé phổi, ho không còn khóc được nữa
Ngữ văn Tiết 120:
DẤU CHẤM LỬNG
VÀ DẤU CHẤM PHẨY
I. Dấu chấm lửng
Ví dụ:
Chúng ta có quyền tự hào vì những trang sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,…
( Hồ Chí Minh)
b) Thốt nhiên một người nhà quê, mình mẩy lấm láp, quần áo ướt đầm, tả tơi chạy xông vào thở không ra lời :
- Bẩm… quan lớn… đê vỡ mất rồi!
( Phạm Duy Tốn )
c) Cuốn tiểu thuyết được viết trên… bưu thiếp.
( Báo Hà Nội mới)
a) Chúng ta có quyền tự hào vì những trang sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,…
( Hồ Chí Minh)
Dấu chấm lửng biểu thị sự ngắt quãng trong lời nói của nhân vật do quá mệt và hoảng sợ
Dấu chấm lửng tỏ ý còn nhiều vị anh hùng dân tộc nữa chưa được liệt kê
b)Thốt nhiên một người nhà quê, mình mẩy lấm láp, quần áo ướt đầm, tả tơi chạy xông vào thở không ra lời :
- Bẩm… quan lớn… đê vỡ mất rồi!
( Phạm Duy Tốn )
c) Cuốn t iểu thuyết được viết trên… bưu thiếp.
( Báo Hà Nội mới)
Dấu chấm lửng làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện bất ngờ của từ bưu thiếp
Tỏ ý còn nhiều sự vật,
hiện tượng tương tự
chưa liệt kê hết
Thể hiện chỗ lời nói bỏ
dở hay ngập ngừng,
ngắt quãng
Làm giãn nhịp điệu câu
văn, chuẩn bị cho sự xuất
hiện của một từ ngữ biểu
thị nội dung bất ngờ hay
hài hước, chân biến
Bài tập vận dụng: Trong các câu sau, dấu chấm lửng được dùng để làm gì?
1. Ở trên đất này, không có người Bắc, không có người Trung, người Nam, người Hoa, người Khơ – me… mà chỉ toàn là người Sài Gòn cả
(Sài Gòn tôi yêu)
2. Thỉnh thoảng mới thấy vài chị quạ, chị sáo, vài chị vành khuyên, sắc ô, áo già…
(Sài Gòn tôi yêu)
3. Hôm nay nó không đi học đâu. Nó bận… bận ngủ.
II.Dấu chấm phẩy
Ví dụ:
Trong các câu sau dấu chấm phẩy được dùng để làm gì? Có thể thay nó bằng dấu phẩy được không?
a) Cốm không phải thức quà của người vội ; ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ
( Thạch Lam)
Những tiêu chuẩn đạo đức của con người mới phải chăng có thể nêu lên như sau: yêu nước, yêu nhân dân; trung thành với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩ xã hội và đấu tranh thực hiệ thống nhất nước nhà; ghét bóc lột, ăn bám và lười biếng; yêu lao động, coi lao động là nghĩa vụ thiêng liêng của mình; có tinh thần làm chủ tập thể,, có ý thức hợp tác giúp nhau; chân thành và khiêm tốn; quý trọng của công và có ý thức bảo vệ của công; yêu văn hóa, khoa học và nghệ thuật; có tinh thần quốc tế vô sản.
( Theo Trường Chinh)
a) Cốm không phải thức quà của người vội ; ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ.
( Thạch Lam)
Dấu chấm phẩy được dùng để đánh dấu ranh giới giữa hai vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp ( vế thứ hai đã dùng dấu chấm phẩy để ngăn cách các bộ phận).
Dấu chấm phẩy được dùng để ngăn cách các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp, giúp người đọc hiểu được các bộ phận, các tầng bậc ý trong khi liệt kê.
Những tiêu chuẩn đạo đức của con người mới phải chăng có thể nêu lên như sau: yêu nước, yêu nhân dân; trung thành với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh thực hiệ thống nhất nước nhà; ghét bóc lột, ăn bám và lười biếng; yêu lao động, coi lao động là nghĩa vụ thiêng liêng của mình; có tinh thần làm chủ tập thể, có ý thức hợp tác giúp nhau; chân thành và khiêm tốn; quý trọng của công và có ý thức bảo vệ của công; yêu văn hóa, khoa học và nghệ thuật ; có tinh thần quốc tế vô sản.
( Theo Trường Chinh)
Dấu chấm phẩy dùng để :
Dánh dấu ranh giới
giữa các bộ phận trong
Một phép liên kết
Đánh dấu ranh
giới giữa các vế
của một câu ghép
III. LUYỆN TẬP
Bài tập 1: Trong mỗi câu có dấu chấm lửng dưới đây, dấu chấm lửng được dùng để làm gì?
a) Lính đâu ? Sao bay dám để nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc gì nữa à ?
- Dạ, bẩm…
- Đuổi cổ nó ra !
( Phạm Duy Tốn)
b) Ô hay, có điều gì bố con trong nhà bảo nhau chứ sao lại… ( Đào Vũ)
c) Cơm, áo, vợ, con, gia đình… bó buộc y
( Nam Cao)
Bài tập 2 : Nêu rõ công dụng của dấu chấm phẩy trong mỗi câu dưới đây :
Dưới ánh trăng này, dòng thác sẽ đổ xuống làm chạy máy phát điện; ở giữa biển rộng, cờ đỏ sao vàng phấp phới bay trên những con tàu lớn
( Thép Mới)
Con sông thái bình quanh năm vỗ sóng òm ọp vào sườn bãi và ngày ngày vẫn mang phù sa bồi cho bãi thêm rộng ; nhưng mỗi năm vào mùa nước, cũng con sông thái bình mang nước lũ về làm ngập hết cả bãi Soi
( Đào Vũ)
Có kẻ nói từ khi các thi sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non, hoa cỏ mới đẹp ; từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối nghe mới hay.
( Hoài Thanh)
Bài tập thảo luận
Nhóm 1,2 :
Viết một đoạn văn về vấn đề học tập hiện nay của học
Sinh.
Nhóm 3, 4:
Viết đoạn văn về ca Huế trên sông Hương.
Chú ý: Đoạn văn phải :
- Có câu dùng dấu chấm lửng
- Có câu dùng dấu chấm phẩy
Hướng dẫn về nhà
1. Học thuộc bài, nắm được tác dụng và cách dùng dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy
2. Soạn bài “ Dấu gạch ngang”
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trương Thị Kim Hoan
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)