Bài 29. Dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Tú Uyên |
Ngày 28/04/2019 |
17
Chia sẻ tài liệu: Bài 29. Dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy thuộc Ngữ văn 7
Nội dung tài liệu:
Hiện nay tiếng Việt dùng 10 dấu câu:
Dấu chấm
Dấu chấm hỏi
Dấu chấm than
Dấu chấm lửng
Dấu phẩy
Dấu chấm phẩy
Dấu hai chấm
Dấu gạch ngang
Dấu ngoặc đơn
Dấu ngoặc kép
Làm bạn với dấu câu
Dấu câu phân biệt rạch ròi
Không dùng chỉ có người lười nghĩ suy.
Dấu nào cũng có nghĩa riêng
Mỗi dấu đặt đúng vào nơi của mình.
Dấu phẩy (,) thường thấy ai ơi
Tách biệt từng phần chuyển tiếp ý câu.
Dấu chấm (.) kết thúc ý rồi
Giúp cho câu viết tròn câu rõ lời.
Chấm phảy (;) phân tách ý câu
Bổ sung vế trước ý càng thêm sâu.
Chấm than (!) bộc lộ cảm tình
Gửi gắm đề nghị mong chờ khiến sai.
Chấm hỏi (?) để hỏi bao điều
Hỏi người và cả hỏi mình tài ghê!
Hai chấm (:) báo hiệu lời người
Còn là giải thích ý vừa nêu ra.
Chấm lửng (…) cảm xúc dâng trào
Hay thay cho lời không tiện nói ra.
Gạch ngang (_) lời nói mở đầu
Nêu ý chú thích liệt kê trong bài.
Ngoặc đơn ( ) tách biệt từng phần
Làm rõ cho lời chú giải bên trong.
Ngoặc kép (“ “) trực tiếp dẫn lời
Đứng sau hai chấm thay dùng nhấn câu.
Biết rồi em hãy siêng dùng
Viết dấu đúng chỗ điểm 10 nở hoa.
TIẾT: 120
DẤU CHẤM LỬNG VÀ DẤU CHẤM PHẨY
Trong các câu sau dấu chấm lửng được dùng để làm gì?
a. Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng,
Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung…
(Hồ Chí Minh)
Còn nhiều vị anh hùng nữa chưa được liệt kê
b. Thốt nhiên một người nhà quê, mình mẩy lấm láp, quần áo ướt đẫm, tất tả chạy xông vào thở không ra lời:
Bẩm…quan lớn…đê vỡ mất rồi!
(Phạm Duy Tốn)
Biểu thị sự ngắt quãng trong lời nói vì quá mệt và hoảng sợ
c. Cuốn tiểu thuyết được viết trên…bưu thiếp.
(Báo Hà Nội mới)
Làm giãn nhịp câu văn chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ ngoài dự đoán tạo sự dí dỏm hài hước
Bỗng thấy thương cái dấu gì…chấm lửng
Cái dấu vu vơ,dấu ngập dấu ngừng
Cái dấu ấy giấu điều chi không biết
Cũng làm mình… nghẹt thở đến bâng khuâng.
Bài tập:
Em hãy cho biết dấu chấm lửng trong trường hợp sau đây được dùng để làm gì?
a.Tùng…tùng…tùng… . Một hồi trống vang lên.
b.Tin mới đây.Tin mới là…không có gì mới cả.
1.Trong các câu sau, dấu chấm phẩy được dùng để làm gì? Có thể thay nó bằng dấu phẩy được không? Vì sao?
Cốm không phải thức quà của người ăn vội; ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ.
b. Những tiêu chuẩn đạo đức của con người mới phải chăng có thể nêu lên như sau: yêu nước, yêu nhân dân; trung thành với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh thực hiện thống nhất nước nhà; ghét bóc lột, ăn bám và lười biếng; yêu lao động,coi lao động là nghĩa vụ thiêng liêng của mình; có tinh thần làm chủ tập thể, có ý thức hợp tác giúp nhau; chân thành và khiêm tốn; quý trọng của công và có ý thức bảo vệ của công; yêu văn hoá, khoa học và nghệ thuật; có tinh thần quốc tế vô sản.
Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp
Trường hợp này có thể thay dấu chấm phẩy bằng dấu phẩy.
Dấu chấm phẩy nhằm giúp người đọc hiểu được các bộ phận, các tầng bậc ý trong khi liệt kê. Trường hợp này không nên thay bằng dấu phẩy vì có thể hiểu sai ý.
Bài 1/SGK: Trong mỗi câu có dấu chấm lửng dưới đây, dấu chấm lửng được dùng để làm gì?
- Lính đâu? Sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc gì nữa à?
- Dạ, bẩm…
- Đuổi cổ nó ra!
(Phạm Duy Tốn)
b. Ô hay, có điều gì bố con trong nhà bảo nhau chứ sao lại…
(Đào Vũ)
c. Cơm, áo, vợ ,con, gia đình…bó buộc y.
( Nam Cao)
Biểu thị lời nói bị đứt quãng do sợ hãi
Câu nói bị bỏ dở do bối rối lúng túng
Biểu thị sự liệt kê chưa đầy đủ
Bài 2/SGK. Nêu rõ công dụng của dấu chấm phẩy trong mỗi câu dưới đây:
a.Dưới ánh trăng này, dòng thác nước sẽ đổ xuống làm chạy máy phát điện; ởgiữa biển rộng, cờ đỏ sao vàng phất phới bay trên những con tàu lớn.
(Thép Mới)
b.Con sông Thái Bình quanh năm vỗ sóng òm ọp vào sườn bãi và ngày ngày vẫn mang phù sa bồi cho bãi thêm rộng; nhưng mỗi năm vào mùa nước, cũng con sông Thái Bình mang nước lũ về làm ngập hết cả bãi Soi.
(Đào Vũ)
c.Có kẻ nói từ khi các thi sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non,hoa cỏ trông mới đẹp; từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối nghe mới hay.
(Hoài Thanh)
Ngăn cách các vế trong một câu ghép có cấu tạo phức tạp
Ngăn cách các vế trong một câu ghép có cấu tạo phức tạp
ngăn cách các vế trong một câu ghép có cấu tạo phức tạp
3. Viết đoạn văn về ca Huế trên sông Hương trong đó có dùng dấu chấm lửng, dấu chấm phẩy.
“Ca Huế trên sông Hương” của Hà Ánh Minh cho ta biết xứ Huế nổi tiếng với các điệu hò. Đó là chèo cạn, bài thai, hò đưa linh buồn bã, hò giã gạo, ru em, giã vôi, giã điệp, bài chòi, bài tiệm, nàng vung,… . Bà con xứ Huế cất tiếng hò trong lao động sản xuất hay trong sinh hoạt đồng quê. Mỗi câu hò xứ Huế đều gởi gắm ý tình trọng vẹn, từ ngữ địa phương được dùng nhuần nhuyễn, ngôn ngữ được thể hiện thật tài ba phong phú. Giọng điệu cũng muôn màu muôn vẻ: hò đưa linh thì buồn bã; chèo cạn, hò giã gạo, hò mái nhì, mái đẩy, mái chèo …thì náo nức nồng hậu tình người.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Tú Uyên
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)