Bài 26. Sống chết mặc bay
Chia sẻ bởi Nguyễn Khắc Thịnh |
Ngày 28/04/2019 |
30
Chia sẻ tài liệu: Bài 26. Sống chết mặc bay thuộc Ngữ văn 7
Nội dung tài liệu:
Tiết 106:
Phạm Duy Tốn
Tiết 106: Sống chết mặc bay (tiết 2)
Phạm Duy Tốn
II.Phân tích:
2. Cảnh quan "hộ đê"
*Địa điểm:
-Trong đình- cao, vững chãi
- nước to -> không việc gì
*Quang cảnh, không khí:
- đèn sáng trưng, rộn ràng
- tĩnh mịch, nghiêm trang
-Phép tương phản
=>Đối lập cảnh ngoài đê
Tiết 106: Sống chết mặc bay (tiết 2)
Phạm Duy Tốn
2. Cảnh quan đi "hộ đê":
*Quan phụ mẫu:
-uy nghi, chễm chện
-kẻ gãi chân, quạt, hầu điếu đóm
-đồ dùng: bát yến, tráp đồi mồi (Trầu vàng, cau đậu, rễ tía, ống thuốc bạc,đồng hồ vàng,. )
-Thầy đề, đội nhất, thông nhì, chánh tổng -> hầu bài
->Nt liệt kê-> H/a ông quan béo tốt, nhàn hạ, sang trọng, giàu có, uy quyền, thích hưởng lạc.
Tiết 106: Sống chết mặc bay (tiết 2)
Phạm Duy Tốn
2. Cảnh quan đi "hộ đê":
*Cảnh quan đánh tổ tôm:
-cử chỉ:
- xơi bát yến, ngồi khểnh, vuốt râu, rung đùi, mải trông đĩa nọc
-Lời nói:
-quan gọi- lính thưa;quan truyền- kẻ này, người kia đáp
-lúc mau, khoan, vui vẻ, dịu dàng
Nt kể, tả, xen biểu cảm => Thái độ vui vẻ, nhàn nhã, thoải mái say sưa, hưởng lạc.
Tiết 106: Sống chết mặc bay (tiết 2)
Phạm Duy Tốn
2. Cảnh quan đi "hộ đê":
Thái độ của quan khi nghe tin đê vỡ:
Dấu hiệu đê vỡ T/độ những người trong đình Thái độ quan
-kêu vang trời , -giật nảy mình -điềm nhiên, chờ bốc
dậy đất trúng quân bài
-khẽ nói -cau mặt, gắt: Mặc kệ,
chực, giục bốc bài
-người kêu rầm rĩ -nôn nao, sợ hãi
-người nhà quê.
thở không ra hơi -thầy đề:tay run cầm cập -quát: cách cổ, bỏ tù
-bốc bài, vỗ tay, xoè bài, cười
->ngày càng ->Sợ hãi ->vô trách nhiệm, hách dịch,
nguy cấp (còn chút lương tri) bất lương, bất nhân
->NT tăng cấp,đối lập, kết hợp tự sự và biểu cảm
->Sự tàn ác,bất nhân, lòng lang dạ thú của quan phụ mẫu.
Tiết 106: Sống chết mặc bay (tiết 2)
Phạm Duy Tốn
3. Cảnh đê vỡ:
-nước lênh láng, xoáy vực sâu
-nhà cửa trôi băng
-lúa ngập hết
- sống- không chỗ ở; chết- không nơi chôn
(tình cảnh thê thảm)
->B/cảm+ miêu tả, NT tương phản-> cảnh lụt lội ghê gơm, nỗi thống khổ của nhân dân và lòng cảm thương, xót xa của tác giả.
-Quan:ù ván bài to
(niềm vui cực độ)
Tiết 106: Sống chết mặc bay (tiết 2)
Phạm Duy Tốn
III. Tổng kết:
1.Nghệ thuật:
- Kết hợp nghệ thuật tương phản và tăng cấp, ngôn ngữ sinh động, giọng văn trào phúng, kết hợp nhiều phương thức biểu đạt
2. Nội dung:
-Tình cảnh đáng thương của nhân dânvà bộ mặt tàn ác, bất nhân của quan lại phong kiến
-Lòng cảm thương với nhân dânvà thái độ căm phẫn, tố cáo bản chất xấu xa của bọn quan lại của tác giả
*Ghi nhớ: SGK/T83
.
Phạm Duy Tốn
Tiết 106: Sống chết mặc bay (tiết 2)
Phạm Duy Tốn
II.Phân tích:
2. Cảnh quan "hộ đê"
*Địa điểm:
-Trong đình- cao, vững chãi
- nước to -> không việc gì
*Quang cảnh, không khí:
- đèn sáng trưng, rộn ràng
- tĩnh mịch, nghiêm trang
-Phép tương phản
=>Đối lập cảnh ngoài đê
Tiết 106: Sống chết mặc bay (tiết 2)
Phạm Duy Tốn
2. Cảnh quan đi "hộ đê":
*Quan phụ mẫu:
-uy nghi, chễm chện
-kẻ gãi chân, quạt, hầu điếu đóm
-đồ dùng: bát yến, tráp đồi mồi (Trầu vàng, cau đậu, rễ tía, ống thuốc bạc,đồng hồ vàng,. )
-Thầy đề, đội nhất, thông nhì, chánh tổng -> hầu bài
->Nt liệt kê-> H/a ông quan béo tốt, nhàn hạ, sang trọng, giàu có, uy quyền, thích hưởng lạc.
Tiết 106: Sống chết mặc bay (tiết 2)
Phạm Duy Tốn
2. Cảnh quan đi "hộ đê":
*Cảnh quan đánh tổ tôm:
-cử chỉ:
- xơi bát yến, ngồi khểnh, vuốt râu, rung đùi, mải trông đĩa nọc
-Lời nói:
-quan gọi- lính thưa;quan truyền- kẻ này, người kia đáp
-lúc mau, khoan, vui vẻ, dịu dàng
Nt kể, tả, xen biểu cảm => Thái độ vui vẻ, nhàn nhã, thoải mái say sưa, hưởng lạc.
Tiết 106: Sống chết mặc bay (tiết 2)
Phạm Duy Tốn
2. Cảnh quan đi "hộ đê":
Thái độ của quan khi nghe tin đê vỡ:
Dấu hiệu đê vỡ T/độ những người trong đình Thái độ quan
-kêu vang trời , -giật nảy mình -điềm nhiên, chờ bốc
dậy đất trúng quân bài
-khẽ nói -cau mặt, gắt: Mặc kệ,
chực, giục bốc bài
-người kêu rầm rĩ -nôn nao, sợ hãi
-người nhà quê.
thở không ra hơi -thầy đề:tay run cầm cập -quát: cách cổ, bỏ tù
-bốc bài, vỗ tay, xoè bài, cười
->ngày càng ->Sợ hãi ->vô trách nhiệm, hách dịch,
nguy cấp (còn chút lương tri) bất lương, bất nhân
->NT tăng cấp,đối lập, kết hợp tự sự và biểu cảm
->Sự tàn ác,bất nhân, lòng lang dạ thú của quan phụ mẫu.
Tiết 106: Sống chết mặc bay (tiết 2)
Phạm Duy Tốn
3. Cảnh đê vỡ:
-nước lênh láng, xoáy vực sâu
-nhà cửa trôi băng
-lúa ngập hết
- sống- không chỗ ở; chết- không nơi chôn
(tình cảnh thê thảm)
->B/cảm+ miêu tả, NT tương phản-> cảnh lụt lội ghê gơm, nỗi thống khổ của nhân dân và lòng cảm thương, xót xa của tác giả.
-Quan:ù ván bài to
(niềm vui cực độ)
Tiết 106: Sống chết mặc bay (tiết 2)
Phạm Duy Tốn
III. Tổng kết:
1.Nghệ thuật:
- Kết hợp nghệ thuật tương phản và tăng cấp, ngôn ngữ sinh động, giọng văn trào phúng, kết hợp nhiều phương thức biểu đạt
2. Nội dung:
-Tình cảnh đáng thương của nhân dânvà bộ mặt tàn ác, bất nhân của quan lại phong kiến
-Lòng cảm thương với nhân dânvà thái độ căm phẫn, tố cáo bản chất xấu xa của bọn quan lại của tác giả
*Ghi nhớ: SGK/T83
.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Khắc Thịnh
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)