Bài 26. Sống chết mặc bay
Chia sẻ bởi Ngô Thanh Tuyền |
Ngày 28/04/2019 |
33
Chia sẻ tài liệu: Bài 26. Sống chết mặc bay thuộc Ngữ văn 7
Nội dung tài liệu:
Trường THCS Trần Quang Khải
Môn : Ngữ Văn
Lớp 7
Văn bản: SỐNG CHẾT MẶC BAY
(Phạm Duy Tốn)
I. Tìm hiểu chung
Chú thích */79
II. Đọc hiểu văn bản
Đọc
Phân tích
Bức tranh hiện thực
*Cảnh nhân dân hộ đê
- “Gần một giờ đêm. Trời mưa tầm tã... Hai ba đoạn thẩm lậu nguy cơ đê vỡ.
- “Dân phu... Kẻ thuổng, người cuốc... nào đắp, nào cừ... lướt thướt như chuột lột” từ láy tượng hình hối hả, chen chúc cố giữ đê khỏi vỡ.
- “Ai cũng mệt lử >< mưa tầm tã trút xuống, nước sông cuồn cuộn dâng lên” tương phản, tăng cấp.
Người dân bất lực trước tai họa của thiên nhiên.
- ”Nước tràn lênh láng, nhà cửa trôi băng, kẻ sống không chổ ở, kẻ chết không nơi chôn” tình cảnh đáng thương của người dân khi đê vỡ.
*Cảnh quan lại chơi bài
- “Quan ở trong đình, cách nơi xung yếu bốn năm trăm thước” thiếu trách nhiệm.
- ”Đèn thắp sáng trưng, kẻ hầu người hạ, lôi kéo nhiều người vào chơi bài” vô trách nhiệm.
- “Bát yến hấp đường phèn, tráp đồi mồi đựng : trầu vàng, cau đậu, ngoáy tai, tăm bông,... “ cuộc sống xa hoa.
- “Nghe tiếng kêu vang trời dậy đất, quan vẫn điềm nhiên. Hắn quát : mặc kệ, khi có người bảo đê vỡ. Người dân vào báo đê vỡ hắn quát và đòi bỏ tù lạnh lùng, vô cảm niềm vui phi nhân tính, lòng lang dạ thú.
b. Thái độ của tác giả
- Sự đồng cảm, thương xót người dân trong hoạn nạn thiên tai gây ra.
- Lên án bọn quan lại vô trách nhiệm, sự tàn nhẫn của chúng trước cảnh “nghìn sầu muông thảm”.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật
- Xây dựng tình huống tương phản, tăng cấp.
- Ngôn ngữ đối thoại.
- Kể theo ngôi thứ ba.
- Khắc họa chân dung nhân vật sinh động.
2. Nội dung
- Ghi nhớ SGK/83.
Môn : Ngữ Văn
Lớp 7
Văn bản: SỐNG CHẾT MẶC BAY
(Phạm Duy Tốn)
I. Tìm hiểu chung
Chú thích */79
II. Đọc hiểu văn bản
Đọc
Phân tích
Bức tranh hiện thực
*Cảnh nhân dân hộ đê
- “Gần một giờ đêm. Trời mưa tầm tã... Hai ba đoạn thẩm lậu nguy cơ đê vỡ.
- “Dân phu... Kẻ thuổng, người cuốc... nào đắp, nào cừ... lướt thướt như chuột lột” từ láy tượng hình hối hả, chen chúc cố giữ đê khỏi vỡ.
- “Ai cũng mệt lử >< mưa tầm tã trút xuống, nước sông cuồn cuộn dâng lên” tương phản, tăng cấp.
Người dân bất lực trước tai họa của thiên nhiên.
- ”Nước tràn lênh láng, nhà cửa trôi băng, kẻ sống không chổ ở, kẻ chết không nơi chôn” tình cảnh đáng thương của người dân khi đê vỡ.
*Cảnh quan lại chơi bài
- “Quan ở trong đình, cách nơi xung yếu bốn năm trăm thước” thiếu trách nhiệm.
- ”Đèn thắp sáng trưng, kẻ hầu người hạ, lôi kéo nhiều người vào chơi bài” vô trách nhiệm.
- “Bát yến hấp đường phèn, tráp đồi mồi đựng : trầu vàng, cau đậu, ngoáy tai, tăm bông,... “ cuộc sống xa hoa.
- “Nghe tiếng kêu vang trời dậy đất, quan vẫn điềm nhiên. Hắn quát : mặc kệ, khi có người bảo đê vỡ. Người dân vào báo đê vỡ hắn quát và đòi bỏ tù lạnh lùng, vô cảm niềm vui phi nhân tính, lòng lang dạ thú.
b. Thái độ của tác giả
- Sự đồng cảm, thương xót người dân trong hoạn nạn thiên tai gây ra.
- Lên án bọn quan lại vô trách nhiệm, sự tàn nhẫn của chúng trước cảnh “nghìn sầu muông thảm”.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật
- Xây dựng tình huống tương phản, tăng cấp.
- Ngôn ngữ đối thoại.
- Kể theo ngôi thứ ba.
- Khắc họa chân dung nhân vật sinh động.
2. Nội dung
- Ghi nhớ SGK/83.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Ngô Thanh Tuyền
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)