Bài 26. Sống chết mặc bay

Chia sẻ bởi Trần Thị Phụng | Ngày 28/04/2019 | 22

Chia sẻ tài liệu: Bài 26. Sống chết mặc bay thuộc Ngữ văn 7

Nội dung tài liệu:

CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ GIÁO VỀ DỰ GIỜ.
GV thực hiện: TRẦN THỊ PHỤNG
- Thời gian: Gần một giờ đêm.
- Địa điểm: Ngoài đê, mưa tầm tã, nước dâng cao.
- Quang cảnh : Nhốn nháo,căng thẳng (tiếng trống ,ốc thổi,tiếng người…)
-Người dân: Vật vả với mưa, gió, đói rét kiệt sức.
- Dụng cụ: Thuổng, cuốc, vác tre, đội đất, …
Cảnh thảm hại đáng thương.
1. Bức tranh hiện thực
a.Cảnh ngoài đê và cảnh trong đình
* Cảnh trong đình
*Cảnh ngoài đê
SỐNG CHẾT MẶC BAY
Phạm Duy Tốn

II. Phân tích văn bản
TIẾT 107

năm trăm thước… Trong đình đèn thắp sáng trưng ; nha lệ lính tráng, kẻ hầu người hạ, đi lại rộn ràng. Trên sập, mới kê ở gian giữa, có một người quan phụ mẫu, uy nghi chễm chện ngồi. Tay trái dựa gối xếp, chân phải duỗi thẳng ra, để cho tên người nhà quỳ ở dưới đất mà gãi. Một tên lính lệ đứng bên, cầm cái quạt lông, chốc chốc sẽ phẩy. Tên nữa đứng khoanh tay, chực hầu điếu đóm. Bên cạnh ngài mé tay trái, bát yến hấp đường phèn, để trong khay khảm, khói bay nghi ngút, tráp đồi mồi chữ nhật để mở, trong ngăn bạc đầy những trầu vàng, cau đậu, rễ tía, hai bên nào ống thuốc bạc, nào đồng hồ vàng, nào dao đuôi ngà, nào ống vôi chạm, ngoái tai, ví thuốc, quản bút, tăm bông trông mà thích mắt.
năm trăm thước
Thưa rằng: Đang ở trong đình kia , cách đó chừng bốn
Đang ở trong đình kia , cách đó chừng bốn
- Thời gian: Gần một giờ đêm
- Địa điểm: Ngoài đê, mưa tầm tã, nước dâng cao.
- Quang cảnh: Nhốn nháo căng thẳng (tiếng trống ,ốc thổi,tiếng người…)
- Hình ảnh người dân: Vật vã với mưa ,gió ,đói rét kiệt sức.
- Dụng cụ: Thuổng, cuốc, vác tre, đội đất, …
 Cảnh thảm hại đáng thương.
a. Cảnh ngoài đê và cảnh trong đình
. Cảnh trong đình
. Cảnh ngoài đê
- Địa điểm: Trong đình.
->Rất vững chắc
- Thời gian: Gần một giờ đêm
- Địa điểm: Ngoài đê, mưa tầm tã, nước dân cao.
-Quang cảnh: Nhốn nháo,
căng thẳng (tiếng trống ,tiếng người…)
- Hình ảnh người dân: Đội mưa, ướt như chuột, đói rét kiệt sức.
- Dụng cụ: Thuổng, cuốc, vác tre, đội đất, …
 Cảnh thảm hại đáng thương.
a. Cảnh ngoài đê và cảnh trong đình
. Cảnh trong đình
. Cảnh ngoài đê
Địa điểm: Trong đình
->Rất vững chắc.
-Không khí: Nghiêm trang, nhàn nhã.
Thưa rằng : Đang ở trong đình kia, cách đó chừng bốn năm trăm thước…Trong đình đèn thắp sáng trưng ; nha lệ lính tráng, kẻ hầu người hạ, đi lại rộn ràng. Trên sập, mới kê ở gian giữa, có một người quan phụ mẫu, uy nghi chễm chện ngồi. Tay trái dựa gối xếp, chân phải duỗi thẳng ra, để cho tên người nhà quỳ ở dưới đất mà gãi.
một người quan phụ mẫu
Tay trái dựa vào gối xếp.
Chân phải duỗi thẳng ra, để cho tên người nhà quỳ ở dưới đất mà gãi.
Ngồi uy nghi chễm chện.
- Thời gian:. Gần một giờ đêm
- Địa điểm: Ngoài đê, mưa tầm tã, nước dâng cao.
-
- Người dân: Đội mưa, ướt như chuột, đói rét kiệt sức.
- Dụng cụ: Thuổng, cuốc, vác tre, đội đất, …
.
 Cảnh thảm hại đáng thương.
1. Cảnh ngoài đê và cảnh trong đình
. Cảnh trong đình
. Cảnh ngoài đê
Địa điểm: Trong đình
> Rất vững chãi
- Không khí: Nghiêm trang nhàn nhã
- Quan phụ mẫu :Dáng ngồi uy nghi, chễm chện ,rất oai vệ…
-Quang cảnh: Nhốn nháo căng thẳng (tiếng trống ,ốc thổi,tiếng người…)
Thưa rằng : Đang ở trong đình kia, cách đó chừng bốn năm trăm thước…Trong đình đèn thắp sáng trưng ; nha lệ lính tráng, kẻ hầu người hạ, đi lại rộn ràng. Trên sập, mới kê ở gian giữa, có một người quan phụ mẫu, uy nghi chễm chện ngồi. Tay trái dựa gối xếp, chân phải duỗi thẳng ra, để cho tên người nhà quỳ ở dưới đất mà gãi. Một tên lính lệ đứng bên, cầm cái quạt lông, chốc chốc sẽ phẩy. Tên nữa đứng khoanh tay, chực hầu điếu đóm. Bên cạnh ngài mé tay trái, bát yến hấp đường phèn, để trong khay khảm, khói bay nghi ngút, tráp đồi mồi chữ nhật để mở, trong ngăn bạc đầy những trầu vàng, cau đậu, rễ tía, hai bên nào ống thuốc bạc, nào đồng hồ vàng, nào dao đuôi ngà, nào ống vôi chạm, ngoái tai, ví thuốc, quản bút, tăm bông trông mà thích mắt.
bát yến hấp đường phèn
khay khảm
tráp đồi mồi
trầu vàng, cau đậu,
rễ tía,
ống thuốc bạc
đồng hồ vàng
dao
đuôi ngà
ống vôi chạm
ngoái tai, ví thuốc, quản bút, tăm bông
- Thời gian: Gần một giờ đêm
- Địa điểm: Ngoài đê, mưa tầm tã, nước dân cao.
-
- Hình ảnh người dân: Vật vã vói mưa ,gió, đói rét kiệt sức.
- Dụng cụ: Thuổng, cuốc, vác tre, đội đất, …
Cảnh thảm hại đáng thương.
a. Cảnh ngoài đê và cảnh trong đình
. Cảnh trong đình
. Cảnh ngoài đê
- Địa điểm: Trong đình ->Rất vững chãi
- Không khí: Nghiêm trang nhàn nhã.
- Quan phụ mẫu: Uy nghi, chễm chện ngồi…
- Đồ dùng: Bát yến, tráp đồi mồi, cau đậu, rễ tía…
Qúy phái xa hoa, vương giả.
Quang cảnh;Nhốn nháo căng thẳng (tiếng trống ,ốc thổi,tiếng người…)
…Thỉnh thoảng nghe tiếng quan phụ mẫu gọi : “Điếu, mày” ; tiếng tên lính thưa : “Dạ” ; tiếng thầy đề hỏi : “Bẩm, bốc” ; tiếng quan lớn truyền : “Ừ”. Kẻ này : “Bát sách ! Ăn”. Người kia : “Thất văn…Phỗng”, lúc mau, lúc khoan, ung dung êm ái, khi cười, khi nói vui vẻ, dịu dàng. Thật là tôn kính, xứng đáng với một vì phúc tinh.
Ấy đó, quan phụ mẫu cùng với nha lại đương vui cuộc tổ tôm ở trong đình ấy…
đương vui
cuộc tổ tôm
-Thời gian:.Gần một giờ đêm
- Địa điểm: Ngoài đê, mưa tầm tã, nước dâng cao.
- Người dân: Vật vã vói mưa đói rét kiệt sức.
- Dụng cụ: Thuổng, cuốc, vác tre, đội đất, …
Cảnh thảm hại đáng thương.
a. Cảnh ngoài đê và cảnh trong đình
. Cảnh trong đình
. Cảnh ngoài đê
Địa điểm: Trong đình
>Rất vững chắc.
-Quang cảnh: Nghiêm trang, nhàn nhã.
-Quan phụ mẫu: Ung dung, chễm chện ngồi…
Đồ dùng: Bát yến, tráp đồi mồi, cau đậu, rễ tía…
=>Xa hoa, vương giả.
- Việc làm: Đánh tổ tôm.
Quang cảnh:Nhốn nháo căng thẳng (tiếng trống ,ốc thổi,tiếng người…)
…Thỉnh thoảng nghe tiếng quan phụ mẫu gọi : “Điếu, mày” ; tiếng tên lính thưa : “Dạ” ; tiếng thầy đề hỏi : “Bẩm, bốc” ; tiếng quan lớn truyền : “Ừ”. Kẻ này : “Bát sách ! Ăn”. Người kia : “Thất văn…Phỗng”, lúc mau, lúc khoan, ung dung êm ái, khi cười, khi nói vui vẻ, dịu dàng. Thật là tôn kính, xứng đáng với một vì phúc tinh.
Ấy đó, quan phụ mẫu cùng với nha lại đương vui cuộc tổ tôm ở trong đình ấy…
lúc mau, lúc khoan, ung dung êm ái, khi cười, khi nói vui vẻ, dịu dàng
- Địa điểm: Ngoài đê, mưa tầm tã, nước dâng cao.
- Người dân: Vật vã với mưa ,gió, đói rét kiệt sức.
- Dụng cụ: Thuổng, cuốc, vác tre, đội đất, …
=> Cảnh thảm hại, đáng thương.
a. Cảnh ngoài đê và cảnh trong đình
. Cảnh trong đình
. Cảnh ngoài đê
- Địa điểm: Trong đình vững chắc.
- Không khí: Nghiêm trang nhàn nhã.
- Quan phụ mẫu: Ung dung, chễm chện ngồi…
- Đồ dùng: Bát yến, tráp đồi mồi, cau đậu, rễ tía…
->Xa hoa, vương giả.
- Việc làm: Đánh tổ tôm.
Rất đam mê
=>Cuộc sống an nhàn, ăn chơi sa đọa ,đầy đủ tiện nghi không tỏ ra bận tâm, vội vã.
-Quang cảnh:Nhốn nháo căng thẳng(tiếng trống, tiếng người)
?Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để làm rõ cảnh ngoài đê và cảnh trong đình ? Hãy cho biết tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó ?
- Tương phản + ( miêu tả, biểu cảm)
=> Phản ánh sự đối lập giữa cảnh tượng khốn cùng, thê thảm của người dân với cảnh đánh bạc,cuộc sống an nhàn quý phái, việc ăn chơi sa đọa, sự vô trách nhiệm của quan lại ở trong đình.
Ấy, trong khi quan lớn ù ván bài to như thế, thì khắp mọi nơi miền đó, nước tràn lênh láng, xoáy thành vực sâu, nhà cửa trôi băng, lúa má ngập hết ; kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn, lênh đênh mặt nước, chiếc bóng bơ vơ, tình cảnh thảm sầu, kể sao cho xiết !
láng, xoáy thành vực sâu, nhà cửa trôi băng, lúa má ngập hết ; kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn, lênh đênh mặt nước, chiếc bóng bơ vơ
nước tràn lênh
a. Cảnh ngoài đê và cảnh trong đình
b. Cảnh đê vỡ
*Thiên nhiên
=>Thê thảm, thương tâm.
-Nước tràn lênh láng -> xoáy thành vực sâu-> nhà cửa trôi băng->lúa má ngập hết -> kẻ sống không chỗ ở-> kẻ chết không nơi chôn.
TOÀN CẢNH ĐÊ SÔNG HỒNG
- Đê vỡ rồi !...Đê vỡ rồi, thời ông cách cổ chúng mày, thời ông bỏ tù chúng mày ! Có biết không ?...Lính đâu ? Sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy ? Không còn phép tắc gì nữa à ?
Dạ, bẩm…
- Đuổi cổ có ra !
chúng mày, thời ông bỏ tù chúng mày
nó chạy xồng xộc vào đây như vậy
Đuổi cổ có ra
thời ông cách cổ
Sao bay dám để cho
a.Cảnh ngoài đê và cảnh trong đình
b. Cảnh đê vỡ
*Thiên nhiên
* Thái độ của quan lại
=>Thê thảm, thương tâm.
- Quan phụ mẫu: Rất bình tĩnh, điềm nhiên
-Nước tràn lênh láng -> xoáy thành vực sâu-> nhà cửa trôi băng->lúa má ngập hết -> kẻ sống không chỗ ở-> kẻ chết không nơi chôn.
Quan lớn vỗ tay xuống sập kêu to :
Đây rồi…Thế chứ lại !
Rồi ngài vội vàng xòe bài, miệng vừa cười vừa nói:
- Ù ! Thông tôm, chi chi nảy !...Điếu mày !
a. Cảnh ngoài đê và cảnh trong đình
b. Cảnh đê vỡ
. Thiên nhiên
. Thái độ của quan lại
- Nước tràn lênh láng -> xoáy thành vực sâu-> nhà trôi, lúa ngập -> người sống không chỗ ở, người chết không nơi chôn…!
Thê thảm, thương tâm.
-Quan phụ mẫu: Rất bình
tĩnh ,điềm nhiên.
-Hành động:
Vỗ tay
Xòe bài
Cười,nói
Sung sướng
Thắng lớn
Quan lớn vỗ tay xuống sập kêu to :
Đây rồi…Thế chứ lại !
Rồi ngài vội vàng xòe bài, miệng vừa cười vừa nói:
- Ù ! Thông tôm, chi chi nảy !...Điếu mày !
-Ván bài thắng ở mức cao nhất ->Đây cũng là lúc tác giả lột tả rõ bản chất của tên quan phủ ->Một kẻ thờ ơ, vô trách nhiệm, phi nhân tính như lời nhận xét của tác giả “lòng lang dạ thú”.
-Quan lại ở trong đình: Đam mê cờ bạc gắn với thái độ vô trách nhiệm ,vô lương tâm càng lúc càng tăng, khi dân báo tin đê vỡ thì chúng thờ ơ, tiếp tục đánh bài cho tới cực độ
“Ù! Thông tôm , chi chi nảy”
=> khắc họa làm rõ tính cách, bản chất xấu xa của tên quan phủ.
*Tăng cấp- (tương phản)
2. Thái độ của tác giả đối với con người và sự việc trong truyện
-Đồng cảm, xót thương người dân trong hoạn nạn do thiên tai.
-Lên án thái độ tàn nhẫn của bọn quan lại trước tình cảnh, cuộc sống”nghìn sầu muôn thảm” của người dân.
III.TỔNG KẾT
2. Nghệ thuật.
-Xây dựng tình huống tương phản-tăng cấp và kết thúc bất ngờ.
-Lựa chọn ngôi kể khách quan
-Lựa chọn ngôn ngữ kể, tả, khắc họa chân dung nhân vật sinh động
1. Nội dung:
-Phê phán, tố cáo thói bàng quan vô trách nhiệm, vô lương tâm đến mức góp phần gây ra họa lớn cho nhân dân mà viên quan phụ mẫu đại diện cho nhà cầm quyền thời pháp thuộc
-Đồng cảm , xót xa với tình cảnh thê thảm của nhân dân lao động do thiên tai và do thái độ vô trách nhiệm của kẻ cầm quyền gây ra.
Giá trị …………. của tác phẩm “Sống chết mặc bay” là: Phản ánh sự đối lập giữa cuộc sống và sinh mạng của nhân dân với cuộc sống của bạn quan lại mà kẻ đứng đầu ở đây là tên quan phủ “ lòng lang dạ thú”.
Giá trị …………. của tác phẩm “Sống chết mặc bay” là: Thể hiện niềm cảm thương của tác giả trước cuộc sống lầm than cơ cực của người dân do thiên tai và thái độ vô trách nhiệm của bọn cầm quyền đưa đến.
*Hãy dùng hai từ hiện thực, nhân đạo để điền vào chỗ trống cho thích hợp:
hiện thực
nhân đạo
BÀI TẬP.
Những hình thức ngôn ngữ đã được vận dụng trong truyện “Sống chết mặc bay” là gì ? Hãy trả lời câu hỏi trên bằng cách đánh dấu theo bảng thống kê sau đây:
DẶN DÒ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trần Thị Phụng
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)