Bài 26. Sống chết mặc bay

Chia sẻ bởi Lam Van Viet | Ngày 28/04/2019 | 20

Chia sẻ tài liệu: Bài 26. Sống chết mặc bay thuộc Ngữ văn 7

Nội dung tài liệu:

NHIỆT LIỆT CHÀO MỪNG
QUÝ THẦY CÔ GIÁO
VỀ DỰ GIỜ THĂM LỚP 7A !
1. Hãy kể tên các văn bản nghị luận đã được học ? Nêu tên tác giả của các văn bản đó ?
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta. (Hồ Chí Minh)
Sự giàu đẹp của tiếng Việt. (Đặng Thai Mai)
Đức tính giản dị của Bác Hồ. (Phạm Văn Đồng)
Ý nghĩa văn chương. (Hoài Thanh)
a. Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quí báu của ta.
b. Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay.
c. Bác Hồ giản dị trong mọi phương diện: bữa cơm, cái nhà, lối sống, trong lời nói và bài viết. Sự giản dị ấy đi liền với sự phong phú, rộng lớn về đời sống tinh thần của Bác.
2. Em hãy cho biết luận điểm chính của văn bản “Tinh thần yêu nước của nhân ta” là câu nào trong các câu sau đây ?
Kiểm
tra
bài

Tiết :105
Văn bản
SỐNG CHẾT MẶC BAY
(Phạm Duy Tốn)
I. Tìm hiểu chung:
Nêu những hiểu biết của em về tác
giả Phạm Duy Tốn?
SỐNG CHẾT MẶC BAY
(Phạm Duy Tốn)
1. Tác giả:
Chân dung nhà văn Phạm Duy Tốn (1883 - 1924)

Tiết 105:
Văn bản
Phạm Duy Tốn
(1883 - 1924)
Phạm Duy Tốn (1883 – 1924) nguyên quán làng Phượng Vũ, Thường Tín, Hà Tây (nay là Hà Nội); là nhà văn xã hội tiên phong của nền văn học mới Việt Nam hồi đầu thế kỉ XX. Ông là một trong số những người có công đầu phát triển thể loại truyện ngắn và nền văn xuôi hiện đại nước ta.
Trước khi trở thành một nhà văn, nhà báo, ông từng là thông ngôn (phiên dịch) ở tòa Thống sứ Bắc Kỳ. Ông từng cộng tác với các báo Đại Việt tân báo, Đông Dương tạp chí, Lục tỉnh tân văn, Nam Phong tạp chí, Trung Bắc tân văn… Ngoài tên thật Phạm Duy Tốn, ông còn viết với các bút danh Ưu Thời Mẫn, Đông Phương Sóc, Thọ An. Vợ của Phạm Duy Tốn là ca sĩ Thái Hằng. Một trong những người con của ông là nhạc sĩ nổi tiếng Phạm Duy.

Phạm Duy
(1921 - 2013)
Tác phẩm chính: Bực mình (1914),
Sống chết mặc bay (1918),
Con người Sở Khanh (1919),
Nước đời lắm nỗi (1919).
Ngoài ra ông còn soạn Tiếu lâm quảng ký (3 tập) với bút hiệu Thọ An.
SỐNG CHẾT MẶC BAY
(Phạm Duy Tốn)

Tiết 105:
Văn bản
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
Phạm Duy Tốn (1883 - 1924) là một trong những nhà văn mở đường cho nền văn xuôi quốc ngữ hiện đại Việt Nam.
2. Tác phẩm:
Em hãy xác định thể loại văn bản?
Thể loại : Truyện ngắn hiện đại.
Truyện trung đại được viết bằng tiếng Hán, có tính chất hư cấu, cốt truyện đơn giản, thiên về mục đích giáo huấn.
So với truyện trung đại, truyện ngắn hiện đại thiên về kể chuyện thật, do đó gần với kí, với sử; có cốt truyện phức tạp hơn, đã hướng vào việc khắc họa hình tượng, phát hiện bản chất trong quan hệ nhân sinh hay đời sống tâm hồn con người.


SỐNG CHẾT MẶC BAY
Phạm Duy Tốn

Tiết 105:
Văn bản
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
Phạm Duy Tốn (1883-1924) là một trong những nhà văn mở đường cho nền văn xuôi Quốc ngữ hiện đại Việt Nam.
2. Tác phẩm:
Em hãy nêu xuất xứ của truyện
ngắn “Sống chết mặc bay” trong
văn nghiệp của ông ?
Truyện ngắn “Sống chết mặc bay” là truyện ngắn hiện đại Việt Nam, được viết bằng tiếng Việt hiện đại (chữ Quốc ngữ), in trên tạp chí Nam Phong (1918). Truyện ngắn “Sống chết mặc bay” được xem là tác phẩm thành công nhất của Phạm Duy Tốn, là bông hoa đầu mùa của truyện ngắn Việt Nam hiện đại vì khi đó phong trào sáng tác chữ Quốc ngữ mới bắt đầu.



SỐNG CHẾT MẶC BAY
Phạm Duy Tốn

Tiết 105:
Văn bản
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
2. Tác phẩm:
Phạm Duy Tốn (1883 - 1924) là một trong những nhà văn mở đường cho nền văn xuôi Quốc ngữ hiện đại Việt Nam.
Em hãy kể tóm tắt truyện theo trình
tự sự việc ? (bỏ hết những lời đối
thoại của nhân vật, chuyển thành
ngôi thứ 3).
Tóm tắt truyện:

Gần một giờ đêm, trời mưa tầm tã, nước sông Nhị Hà dâng lên rất mạnh. Dân làng X, thuộc phủ X đang phải đối mặt với nguy cơ đê vỡ. Họ đang cố gắng hết sức để cứu con đê để bảo toàn tính mạng và cuộc sống của mình. Trong khi ấy, trong đình cao mà vững chãi, những người có trách nhiệm hộ đê là quan phủ và nha lại đang say mê ván bài tổ tôm, lãng quên đám con dân đang cực khổ trong tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.
Và đúng lúc quan sung sướng vì ù ván bài to nhất cũng là lúc đê vỡ, dân chúng lâm vào cảnh “màn trời chiếu đất”, xiết bao thảm sầu.
SỐNG CHẾT MẶC BAY
Phạm Duy Tốn

Tiết 105:
Văn bản
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
2. Tác phẩm:
Truyện được chia làm mấy phần ?
Nêu ý chính của mỗi phần ?
Phạm Duy Tốn (1883-1924) là một trong những nhà văn mở đường cho nền văn xuôi quốc ngữ hiện đại Việt Nam.
Truyện được chia thành 3 phần:
- Phần 1: Từ đầu đến “khúc đê này hỏng mất”: Nguy cơ đê vỡ và sự chống đỡ của người dân.
- Phần 2: Tiếp theo đến “ Ù! Thông tôm, chi chi nảy!...Điếu, mày!”: Cảnh quan phủ và nha lại đánh tổ tôm trong khi đi hộ đê.
- Phần 3: Còn lại: Cảnh đê vỡ, nhân dân lâm vào tình cảnh thảm sầu.



Ngôi kể: thứ ba.
Trình tự: kể theo thời gian và sự việc.
Sự việc: vỡ đê.
Nhân vật chính: quan phụ mẫu.
SốNG CHếT MặC BAY.
(Phạm Duy Tốn)
Hộ đê:
Giữ đê, đắp đê để chống lụt.
Quan ph? m?u:
Quan dưới thời phong kiến và thuộc Pháp
(Có quan niệm coi quan như cha mẹ).
C?:
Dùng những tấm ván hoặc tấm phên đan và đóng cọc đỡ để
ngăn đê vỡ, nước tràn.

Tiết 105:
Văn bản
SỐNG CHẾT MẶC BAY
Phạm Duy Tốn

Tiết 105:
Văn bản
I. Tìm hiểu chung:
II. Đọc hiểu văn bản:
Quan sát hai bức tranh, nêu nội dung của hai bức tranh trên ?
Cảnh dân phu đang chống VÀ Cảnh quan phụ mẫu và
chọi với nước lũ để hộ đê nha lại đang đánh tổ
tôm trong đình
Hai bức tranh được vẽ với dụng ý gì ?
Cảnh dân phu đang chống
chọi với nước lũ để hộ đê
Cảnh quan phụ mẫu và
nha lại đang đánh tổ
tôm trong đình
> <
Làm nổi bật tư tưởng phê phán bọn quan lại ăn chơi, vô trách nhiệm trước nỗi lo sợ của nhân dân.
SỐNG CHẾT MẶC BAY
Phạm Duy Tốn

Tiết 105:
Văn bản
I. Tìm hiểu chung:
II. Đọc hiểu văn bản:
1. Nguy cơ đê vỡ và sự chống đỡ của người dân:
Gần một giờ đêm. Trời mưa tầm tã. Nước sông Nhị Hà lên to quá; khúc đê làng X thuộc phủ X xem chừng núng thế lắm, hai ba đoạn đã thẩm lậu rồi, không khéo thì vỡ mất.
Dân phu kể hàng trăm nghìn con người, từ chiều đến giờ, hết sức giữ gìn, kẻ thì thuổng, người thì cuốc, kẻ đội đất, kẻ vác tre, nào đắp, nào cừ, bì bõm dưới bùn lầy ngập quá khuỷu chân, người nào người nấy lướt thướt như chuột lột. Tình cảnh trông thật là thảm.
Tuy trống đánh liên thanh, ốc thổi vô hồi, tiếng người xao xác gọi nhau sang hộ, nhưng xem chừng ai ai cũng mệt lử cả rồi. Ấy vậy mà trên trời thời vẫn mưa tầm tã trút xuống, dưới sông thời nước cứ cuồn cuộn bốc lên. Than ôi! Sức người khó lòng địch nổi với sức trời! Thế đê không sao cự lại được với thế nước! Lo thay! Nguy thay! Khúc đê này hỏng mất.








Cảnh đê sắp vỡ được gợi tả bằng những chi tiết nào về không gian, thời gian,
địa diểm ?
Gần một giờ đêm. Trời mưa tầm tã. Nước sông Nhị Hà lên to quá; khúc đê làng X thuộc phủ X xem chừng núng thế lắm, hai ba đoạn đã thẩm lậu rồi, không khéo thì vỡ mất.
Dân phu kể hàng trăm nghìn con người, từ chiều đến giờ, hết sức giữ gìn, kẻ thì thuổng, người thì cuốc, kẻ đội đất, kẻ vác tre, nào đắp, nào cừ, bì bõm dưới bùn lầy ngập quá khuỷu chân, người nào người nấy lướt thướt như chuột lột. Tình cảnh trông thật là thảm.
Tuy trống đánh liên thanh, ốc thổi vô hồi, tiếng người xao xác gọi nhau sang hộ, nhưng xem chừng ai ai cũng mệt lử cả rồi. Ấy vậy mà trên trời thời vẫn mưa tầm tã trút xuống, dưới sông thời nước cứ cuồn cuộn bốc lên. Than ôi! Sức người khó lòng địch nổi với sức trời! Thế đê không sao cự lại được với thế nước! Lo thay! Nguy thay! Khúc đê này hỏng mất.








- Thời gian: Gần một giờ đêm
- Không gian: Trời mưa tầm tã. Nước sông Nhị Hà lên to quá, trên trời thời vẫn mưa tầm tã trút xuống, dưới sông thời nước cứ cuồn cuộn bốc lên.
- Địa điểm: khúc đê làng X, thuộc phủ X.
- Tình trạng khúc đê: núng thế lắm, hai ba đoạn đã thẩm lậu rồi, không khéo thì vỡ mất.
SỐNG CHẾT MẶC BAY
Phạm Duy Tốn

Tiết 105:
Văn bản
I. Tìm hiểu chung:
II. Đọc hiểu văn bản:
1. Nguy cơ đê vỡ và sự chống đỡ của người dân:
Thời gian: gần một giờ đêm.
- Không gian: trời mưa tầm tã, nước sông cuồn cuộn.
- Địa điểm: khúc đê làng X thuộc phủ X.
- Tình trạng khúc đê: chỗ đê xung yếu nhất có nguy cơ bị vỡ.
Các chi tiết đó gợi một cảnh tượng như thế nào ?
Đêm tối, mưa to không
ngớt, nước sông dâng
nhanh có nguy cơ làm
đê vỡ.
Tên sông được nói cụ thể.
Nhưng tên làng, tên phủ
chỉ được ghi bằng kí hiệu
(X). Điều đó thể hiện dụng
ý gì của tác giả ?

(Thảo luận theo bàn).

Tác giả muốn người đọc hiểu câu chuyện này không chỉ xảy ra ở một nơi mà có thể là phổ biến ở nhiều nơi.
Hình ảnh những người dân hộ đê được miêu tả
bằng những chi tiết nào?
Hình ảnh của người dân:
Hàng trăm nghìn người, từ chiều đến một giờ đêm hết sức giữ gìn.
Kẻ thuổng, người cuốc, kẻ đội, kẻ vác, nào đắp, nào cừ.
Bì bõm dưới bùn lầy, lướt thướt như chuột lột.
-Âm thanh:
- Trống đánh liên thanh, ốc thổi vô hồi, tiếng người xao xác gọi nhau sang hộ.
 Miêu tả tập trung, liệt kê, sử dụng tính từ và động từ mạnh dồn dập, hình ảnh so sánh:
Tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật
nào để miêu tả cảnh hộ đê của những người dân
phu?
Em có nhận xét gì về không khí và cảnh tượng
hộ đê của những người dân phu ?
Không khí khẩn trương, nguy hiểm. Dân phu hộ đê đang vật lộn căng thẳng chống chọi với sức nước, trông họ thật thê thảm, nhốn nháo, nhếch nhác, sợ hãi và bất lực.
1. Em hãy so sánh sức mạnh của thiên nhiên với sức mạnh con người ? So sánh thế đê với thế nước ?
2. Biện pháp nghệ thuật gì đã được sử dụng ? Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó ?
THẢO LUẬN NHÓM
(Giao nhiệm vụ về nhà)
*Sức trời:-Trời mưa tầm tã.
- trên trời thời vẫn
mưa tầm tã trút xuống,
=> Sức người khó lòng địch nổi với sức trời.
*Sức người: -bùn lầy ngập quá
khuỷu chân,
-lướt thướt như chuột lột.
-Ai ai cũng mệt lử
*Thế nước:-Nước sông lên
to quá,
- dưới sông nước
cứ cuồn cuộn bốc lên.
*Thế đê: -Đê núng thế, thẩm
lậu, không khéo thì
vỡ mất,
- khúc đê này hỏng mất.
=> Thế đê không cự lại được với thế nước.
So sánh sức mạnh của thiên nhiên với sức mạnh con người ?
So sánh thế đê với thế nước ?
*Sức trời:-Trời mưa tầm tã.
- trên trời thời vẫn
mưa tầm tã trút xuống,
=>Sức người khó lòng địch nổi với sức trời.
*Sức người: -bùn lầy ngập quá
khuỷu chân,
-lướt thướt như chuột lột.
-Ai ai cũng mệt lử
*Thế nước:-Nước sông lên
to quá,
- dưới sông nước
cứ cuồn cuộn bốc lên.
*Thế đê: -Đê núng thế, thẩm
lậu, không khéo thì
vỡ mất,
- khúc đê này hỏng mất.
=> Thế đê không cự lại được với thế nước.
2. Biện pháp nghệ thuật gì đã được sử dụng ? Nêu tác dụng của biện
pháp nghệ thuật đó ?
> <
> <
Nghệ thuật tăng cấp và tương phản:

- Mưa mỗi lúc một nhiều.
- Mực nước mỗi lúc càng cao.
- Thiên nhiên mỗi lúc một dữ dội hơn
- Con đê mỗi lúc một suy yếu
Nguy cơ đê vỡ mỗi lúc một đến gần.
Sức người mỗi lúc một yếu dần.
> <
Sự bất lực của sức người trước sức trời, sự yếu kém của thế đê trước thế nước.

- Trời mưa tầm tã.
trên trời thời vẫn mưa tầm tã trút xuống,
- Nước sông lên to quá,
- dưới sông nước cứ cuồn cuộn bốc lên.
- Đê núng thế, thẩm lậu,
không khéo thì vỡ mất,
- bùn lầy ngập quá khuỷu chân,
- lướt thướt như chuột lột.
- Ai ai cũng mệt lử
SỐNG CHẾT MẶC BAY
Phạm Duy Tốn

Tiết 105:
Văn bản
I. Tìm hiểu chung:
II. Đọc hiểu văn bản:
1. Nguy cơ đê vỡ và sự chống đỡ của người dân:
Qua cảnh tượng hộ đê, em có nhận
xét gì về nghệ thuật và cuộc sống
của người dân trong xã hội thực
dân nửa phong kiến ?
- Thời gian: gần một giờ đêm.
- Không gian: trời mưa tầm tã, nước sông nước sông cuồn cuộn.
- Tình trạng khúc đê: chỗ đê xung yếu nhất có nguy cơ bị vỡ. …
Nghệ thuật liệt kê, tăng cấp, tương phản, …
Tái hiện cảnh tượng nhân dân đang vật lộn căng thẳng trước nguy cơ đê vỡ, thể hiện lòng thương cảm sâu sắc của tác giả.
Trước tình cảnh đó, tác giả đã bộc
lộ tâm trạng của mình qua những
câu văn nào ? Đó là tâm trạng gì ?
Than ôi! Sức người khó lòng địch nổi với sức trời! Thế đê không sao cự lại được với thế nước! Lo thay! Nguy thay! Khúc đê này hỏng mất.

Câu cảm thán  Biểu cảm trực tiếp và bình luận: Tâm trạng lo lắng, xót thương trước cuộc sống lầm than, cơ cực của người dân do thiên tai gây ra.
* Tiểu kết:
Phó thủ tướng Trịnh Đình Dũng kiểm tra công tác chống bão (năm 2016)
Bản tin thời sự về tình hình mưa lũ
Lực lượng vũ trang giúp dân chống bão
Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc thăm hỏi đồng bào bị lũ lụt (năm 2016)
BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
Bức tranh người dân đang hộ đê được tác giả miêu tả như thế nào ? Hãy khoanh tròn các chi tiết mà em cho là đúng ?
a. Mưa tầm tã, nước sông Nhị Hà dâng cao.
b. Trong đình đèn thắp sáng trưng.
c. Trong đình vững chãi, dẫu nước to thế nào cũng không việc gì.
d. Dân phu đang hối hả giữ đê: kẻ thuổng, người cuốc, kẻ đội đất, người vác tre, đắp, cừ, bì bõm dưới bùn lầy.
e. Tiếng trống, tiếng ốc thổi, tiếng người xao xác gọi nhau.
a.
d
e

a. Nhân dân chuẩn bị dụng cụ để hộ đê.
b. Quan lại cùng với nhân dân đang hộ đê.
c. Nhân dân vật lộn căng thẳng, vất vả trước nguy cơ vỡ đê.
d. Nhân dân đang tháo chạy vì đê sắp vỡ.
CỦNG CỐ
Câu 1:
Dòng nào thể hiện đúng nhất cảnh tượng nhân dân hộ đê ?

a. Liệt kê và tăng cấp.
b. Tương phản, tăng cấp và liệt kê.
c. So sánh và tương phản.
d. Tăng cấp và so sánh.
CỦNG CỐ
Câu 2:
Tác giả đã vận dụng những biện pháp nghệ thuật nào để làm nổi bật cảnh tượng nhân dân hộ đê ?
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài vừa học:
- Đọc lại văn bản trong Sgk.
- Tóm tắt truyện.
- Học thuộc nội dung phần 1: Nguy cơ đê vỡ và sự chống đỡ của người dân.
* Bài sắp học:
- Tìm hiểu cảnh bọn quan lại đánh bạc trong khi hộ đê.
- Tìm hiểu cảnh đê vỡ, nhân dân lâm vào cảnh thảm sầu.
- Tìm hiểu giá trị nghệ thuật và nội dung của tác phẩm.
CHÂN THÀNH CẢM ƠN
CÙNG TOÀN THỂ CÁC EM HỌC SINH
CÁC THẦY CÔ GIÁO
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lam Van Viet
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)