Bài 26. Sống chết mặc bay
Chia sẻ bởi Nguyễn Thu Cúc |
Ngày 28/04/2019 |
23
Chia sẻ tài liệu: Bài 26. Sống chết mặc bay thuộc Ngữ văn 7
Nội dung tài liệu:
BÀI 26
SỐNG CHẾT MẶC BAY
PHẠM DUY TỐN
I/ Tìm hiểu chung :
1. Tác giả :
Phạm Duy Tốn
( 1883 – 1924 ) quê ở tỉnh Hà Tây, là một trong số ít những nhà văn có thành tựu về truyện ngắn hiện đại.
2. Tác phẩm :
Đây là truyện ngắn thành công nhất của ông trích trong Truyện ngắn Nam Phong, số 18 – 1918.
3. Thể loại :
Truyện ngắn
4. Bố cục bài văn :
+ Đoạn 1 : Đầu … khúc đê này hỏng mất : Nguy cơ vỡ đê và sự chống đỡ của người dân.
+ Đoạn 2 : Ấy, lũ con dân … Điếu, mày! : Cảnh quan phủ cùng nha lại đánh tổ tôm.
+ Đoạn 3 : Phần còn lại : Cảnh đê vỡ, nhân dân lâm vào tình cảnh thảm sầu.
Tóm tắt ngắn gọn truyện này.
Truyện xảy ra ở Bắc Bộ, gần một giờ đêm, nước sông Nhị Hà lên cao, khúc đê tại làng X, phủ X có nguy cơ bị vỡ. Dân phu hàng trăm nghìn người kéo đến hộ đê, ai nấy đều mệt lả. Nhưng trong đình cao : đèn thắp sáng trưng, kẻ hầu người hạ rộn ràng phục vụ cho quan phụ mẫu đánh tổ tôm. Trước nguy cơ đê vỡ, quan vẫn thản nhiên đánh bài, thờ ơ trước cảnh tượng lo sợ của dân. Đúng lúc quan thắng ván bài to thì đê vỡ, dân lâm vào cảnh thảm sầu.
Quan sát hai bức tranh, nêu nội dung của hai bức tranh trên ?
Cảnh dân phu đang chống VÀ Cảnh quan phụ mẫu và
chọi với nước lũ để hộ đê nha lại đang đánh tổ
tôm trong đình
Cảnh dân phu hộ đê được kể bằng những chi tiết nào? Em có nhận xét gì về không khí và cảnh tượng hộ đê của những người dân phu?
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
1. Cảnh đê sắp vỡ
2. Cảnh hộ đê
a. Cảnh trên đê
Dân phu: Kể thì thuổng, người thì cuốc,… bì bõm dưới bùn lầy… người nào người nấy lướt thướt như chuột lột.
Âm thanh: Trống đánh liên thanh, ốc thổi vô hồi, tiếng người xao xác gọi nhau.
Gợi cảnh tượng nhốn nháo, hối hả, chen chúc, căng thẳng và nguy hiểm
ngày càng yếu
"Nước sông Nhị Hà lên to quá",
…thời nước cứ cuồn cuộn ".
Sức người
"Sức người khó lòng
địch nổi với sức trời",
ngày một giảm
Thế đê
Đê " núng thế lắm, hai ba đoạn đã thẩm lậu ".
"Trời mưa tầm tã", "Mưa tầm tã trút xuống".
mỗi lúc một tăng
Thế nước
ngày càng mạnh
Nghệ thuật tăng cấp, đối lập
Sức trời
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
1. Cảnh đê sắp vỡ
2. Cảnh hộ đê
a. Cảnh trên đê
b. Cảnh trong đình
THẢO LUẬN NHÓM
Chuyện quan phủ được hầu hạ
Chuyện quan phủ chơi tổ tôm.
Chuyện quan phủ nghe tin đê vỡ.
NHÓM 1, 2
NHÓM 3
NHÓM 4
- Chân dung, đồ sinh hoạt, cử chỉ
- Thành phần tham dự, không khí
- Thái độ, hành động
- Chân dung: Uy nghi, chễm chện ngồi, tay trái dựa gối xếp, chân phải duỗi thẳng ra để cho tên người nhà quỳ ở đất mà gãi.
- Đồ sinh hoạt: Có bát yến hấp đường phèn, tráp đồi mồi, trầu vàng, ống thuốc bạc, đồng hồ vàng, dao chuôi ngà.
- Cử chỉ: Ngài xơi bát yến vừa xong, ngồi
khểnh vuốt râu, rung đùi.
b. Cảnh trong đình
* Chuyện quan phủ được hầu hạ
=> Sử dụng hình ảnh tương phản làm nổi rõ cuộc sống quan lại xa hoa, vương giả
- Thầy đề, thầy đội nhất, thầy thông nhì, chánh tổng sở tại.
- Cảnh: Lúc mau, lúc khoan, ung dung êm ái, khi cười, khi nói vui vẻ.
b. Cảnh trong đình
* Cảnh quan chơi tổ tôm
=> Ăn chơi, ham mê cờ bạc
- Thầy đề: lo sợ, run cầm cập.
- Quan phụ mẫu:
+ Đổ trách nhiệm cho cấp dưới, cho dân, đe doạ cách cổ, bỏ tù.
+ Niềm vui của viên quan khi ù thông tôm.
b. Cảnh trong đình
* Chuyện quan nghe tin đê vỡ
=> Hách dịch, bàng quan vô trách nhiệm
VỠ ĐÊ Ở AN GIANG
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
1. Cảnh đê sắp vỡ
2. Cảnh hộ đê
3. Cảnh đê vỡ
- Khắp mọi nơi, miền đó nước tràn lênh
láng, xoáy thành vực sâu, nhà cửa trôi
băng, lúa má ngập hết.
- Kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn, lênh đênh mặt nước.
=> Miêu tả kết hợp với biểu cảm: Gợi cảnh tượng lụt lội do đê vỡ, vừa tỏ lòng thương cảm cho tình cảnh khốn cùng của người dân
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật
- Ngôn ngữ sinh động.
- Vận dụng, kết hợp thành công hai phép tương phản và tăng cấp.
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật
2. Ý nghĩa văn bản
- Giá trị nhân đạo : Thể hiện niềm cảm thương của tác giả trước cuộc sống lầm than cơ cực của người dân và thái độ vô trách nhiệm của tên quan phủ.
- Giá trị hiện thực Phê phán, tố cáo thói bàng quan vô trách nhiệm, vô lương tâm đến mức góp phần gây ra nạn lớn cho nhân dân của viên quan phụ mẫu – đại diện cho nhà cầm quyền thời Pháp thuộc; đồng cảm, xót xa với tình cảnh khốn khổ của nhân dân lao động do thiên tai và do thái độ vô trách nhiệm của kẻ cầm quyền gây nên.
IV/ Luyện tập :
1/ Các hình thức ngôn ngữ trong bảng thống kê đều có. ( HS đánh dấu X vào ô Có )
2/ Qua ngôn ngữ đối thoại của quan phủ, ta thấy tính cách của nhân vật này rất hách dịch, thản nhiên với việc đê vỡ, chỉ quan tâm tới ván bài. giữa ngôn ngữ và tính cách nhân vật có mối quan hệ mật thiết.
NGUY CƠ VỠ ĐÊ
Nhân dân
Quan, nha lại
Vất vả chống đỡ
Bình thản,đánh tổ tôm
ĐÊ VỠ
Lâm vào cảnh khốn khổ, sầu thảm
Vẫn bình thản, thờ ơ trước cuộc sống lầm than của nhân dân
Cuộc sống lầm than, cơ cực trước thiên tai
Thái độ vô trách nhiệm, bỉ ổi và phi nhân tính.
CỦNG CỐ
DẶN DÒ
- Kể sáng tạo truyện bằng cách đổi sang ngôi thứ nhất là nhân vật quan phụ mẫu.
- Nhận xét ngôn ngữ và tính cách của nhân vật quan phụ mẫu.
- Tìm một số câu thành ngữ, tục ngữ gần nghĩa với thành ngữ Sống chết mặc bay.
- Tiết sau : Trả bài Tập làm văn số 5
Trả bài kiểm tra Văn
Trả bài kiểm tra Tiếng Việt
XIN CHÀO TẠM BIỆT
SỐNG CHẾT MẶC BAY
PHẠM DUY TỐN
I/ Tìm hiểu chung :
1. Tác giả :
Phạm Duy Tốn
( 1883 – 1924 ) quê ở tỉnh Hà Tây, là một trong số ít những nhà văn có thành tựu về truyện ngắn hiện đại.
2. Tác phẩm :
Đây là truyện ngắn thành công nhất của ông trích trong Truyện ngắn Nam Phong, số 18 – 1918.
3. Thể loại :
Truyện ngắn
4. Bố cục bài văn :
+ Đoạn 1 : Đầu … khúc đê này hỏng mất : Nguy cơ vỡ đê và sự chống đỡ của người dân.
+ Đoạn 2 : Ấy, lũ con dân … Điếu, mày! : Cảnh quan phủ cùng nha lại đánh tổ tôm.
+ Đoạn 3 : Phần còn lại : Cảnh đê vỡ, nhân dân lâm vào tình cảnh thảm sầu.
Tóm tắt ngắn gọn truyện này.
Truyện xảy ra ở Bắc Bộ, gần một giờ đêm, nước sông Nhị Hà lên cao, khúc đê tại làng X, phủ X có nguy cơ bị vỡ. Dân phu hàng trăm nghìn người kéo đến hộ đê, ai nấy đều mệt lả. Nhưng trong đình cao : đèn thắp sáng trưng, kẻ hầu người hạ rộn ràng phục vụ cho quan phụ mẫu đánh tổ tôm. Trước nguy cơ đê vỡ, quan vẫn thản nhiên đánh bài, thờ ơ trước cảnh tượng lo sợ của dân. Đúng lúc quan thắng ván bài to thì đê vỡ, dân lâm vào cảnh thảm sầu.
Quan sát hai bức tranh, nêu nội dung của hai bức tranh trên ?
Cảnh dân phu đang chống VÀ Cảnh quan phụ mẫu và
chọi với nước lũ để hộ đê nha lại đang đánh tổ
tôm trong đình
Cảnh dân phu hộ đê được kể bằng những chi tiết nào? Em có nhận xét gì về không khí và cảnh tượng hộ đê của những người dân phu?
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
1. Cảnh đê sắp vỡ
2. Cảnh hộ đê
a. Cảnh trên đê
Dân phu: Kể thì thuổng, người thì cuốc,… bì bõm dưới bùn lầy… người nào người nấy lướt thướt như chuột lột.
Âm thanh: Trống đánh liên thanh, ốc thổi vô hồi, tiếng người xao xác gọi nhau.
Gợi cảnh tượng nhốn nháo, hối hả, chen chúc, căng thẳng và nguy hiểm
ngày càng yếu
"Nước sông Nhị Hà lên to quá",
…thời nước cứ cuồn cuộn ".
Sức người
"Sức người khó lòng
địch nổi với sức trời",
ngày một giảm
Thế đê
Đê " núng thế lắm, hai ba đoạn đã thẩm lậu ".
"Trời mưa tầm tã", "Mưa tầm tã trút xuống".
mỗi lúc một tăng
Thế nước
ngày càng mạnh
Nghệ thuật tăng cấp, đối lập
Sức trời
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
1. Cảnh đê sắp vỡ
2. Cảnh hộ đê
a. Cảnh trên đê
b. Cảnh trong đình
THẢO LUẬN NHÓM
Chuyện quan phủ được hầu hạ
Chuyện quan phủ chơi tổ tôm.
Chuyện quan phủ nghe tin đê vỡ.
NHÓM 1, 2
NHÓM 3
NHÓM 4
- Chân dung, đồ sinh hoạt, cử chỉ
- Thành phần tham dự, không khí
- Thái độ, hành động
- Chân dung: Uy nghi, chễm chện ngồi, tay trái dựa gối xếp, chân phải duỗi thẳng ra để cho tên người nhà quỳ ở đất mà gãi.
- Đồ sinh hoạt: Có bát yến hấp đường phèn, tráp đồi mồi, trầu vàng, ống thuốc bạc, đồng hồ vàng, dao chuôi ngà.
- Cử chỉ: Ngài xơi bát yến vừa xong, ngồi
khểnh vuốt râu, rung đùi.
b. Cảnh trong đình
* Chuyện quan phủ được hầu hạ
=> Sử dụng hình ảnh tương phản làm nổi rõ cuộc sống quan lại xa hoa, vương giả
- Thầy đề, thầy đội nhất, thầy thông nhì, chánh tổng sở tại.
- Cảnh: Lúc mau, lúc khoan, ung dung êm ái, khi cười, khi nói vui vẻ.
b. Cảnh trong đình
* Cảnh quan chơi tổ tôm
=> Ăn chơi, ham mê cờ bạc
- Thầy đề: lo sợ, run cầm cập.
- Quan phụ mẫu:
+ Đổ trách nhiệm cho cấp dưới, cho dân, đe doạ cách cổ, bỏ tù.
+ Niềm vui của viên quan khi ù thông tôm.
b. Cảnh trong đình
* Chuyện quan nghe tin đê vỡ
=> Hách dịch, bàng quan vô trách nhiệm
VỠ ĐÊ Ở AN GIANG
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
1. Cảnh đê sắp vỡ
2. Cảnh hộ đê
3. Cảnh đê vỡ
- Khắp mọi nơi, miền đó nước tràn lênh
láng, xoáy thành vực sâu, nhà cửa trôi
băng, lúa má ngập hết.
- Kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn, lênh đênh mặt nước.
=> Miêu tả kết hợp với biểu cảm: Gợi cảnh tượng lụt lội do đê vỡ, vừa tỏ lòng thương cảm cho tình cảnh khốn cùng của người dân
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật
- Ngôn ngữ sinh động.
- Vận dụng, kết hợp thành công hai phép tương phản và tăng cấp.
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật
2. Ý nghĩa văn bản
- Giá trị nhân đạo : Thể hiện niềm cảm thương của tác giả trước cuộc sống lầm than cơ cực của người dân và thái độ vô trách nhiệm của tên quan phủ.
- Giá trị hiện thực Phê phán, tố cáo thói bàng quan vô trách nhiệm, vô lương tâm đến mức góp phần gây ra nạn lớn cho nhân dân của viên quan phụ mẫu – đại diện cho nhà cầm quyền thời Pháp thuộc; đồng cảm, xót xa với tình cảnh khốn khổ của nhân dân lao động do thiên tai và do thái độ vô trách nhiệm của kẻ cầm quyền gây nên.
IV/ Luyện tập :
1/ Các hình thức ngôn ngữ trong bảng thống kê đều có. ( HS đánh dấu X vào ô Có )
2/ Qua ngôn ngữ đối thoại của quan phủ, ta thấy tính cách của nhân vật này rất hách dịch, thản nhiên với việc đê vỡ, chỉ quan tâm tới ván bài. giữa ngôn ngữ và tính cách nhân vật có mối quan hệ mật thiết.
NGUY CƠ VỠ ĐÊ
Nhân dân
Quan, nha lại
Vất vả chống đỡ
Bình thản,đánh tổ tôm
ĐÊ VỠ
Lâm vào cảnh khốn khổ, sầu thảm
Vẫn bình thản, thờ ơ trước cuộc sống lầm than của nhân dân
Cuộc sống lầm than, cơ cực trước thiên tai
Thái độ vô trách nhiệm, bỉ ổi và phi nhân tính.
CỦNG CỐ
DẶN DÒ
- Kể sáng tạo truyện bằng cách đổi sang ngôi thứ nhất là nhân vật quan phụ mẫu.
- Nhận xét ngôn ngữ và tính cách của nhân vật quan phụ mẫu.
- Tìm một số câu thành ngữ, tục ngữ gần nghĩa với thành ngữ Sống chết mặc bay.
- Tiết sau : Trả bài Tập làm văn số 5
Trả bài kiểm tra Văn
Trả bài kiểm tra Tiếng Việt
XIN CHÀO TẠM BIỆT
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thu Cúc
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)