Bài 25. Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích
Chia sẻ bởi Đặng Thị Chung |
Ngày 28/04/2019 |
29
Chia sẻ tài liệu: Bài 25. Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích thuộc Ngữ văn 7
Nội dung tài liệu:
Chào mừng các thầy cô giáo về dự giờ thăm lớp
Giáo viên: Đặng Thuỳ Chung
Tiết 104
Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích
Câu 1: Vì sao có lụt ?
Giải thích: Lụt là do mưa nhiều, ngập úng tạo nên.
Câu 2: Vì sao lại có nguyệt thực ?
Giải thích: Nguyệt thực: là do mặt trăng không tự phát ra ánh sáng mà chỉ phản quang lại ánh sáng nhận từ mặt trời. Trong quá trình vận hành, trái đất, mặt trăng và mặt trời có lúc cùng đứng trên một đường thẳng. Trái đất ở giữa che mất nguồn sáng của mặt trời và làm cho mặt trăng bị tối.
Câu 3: Vì sao nước biển mặn ?
Giải thích: Nước sông suối có hoà tan nhiều loại muối lấy từ các lớp đất đá trong lục địa. Khi ra đến biển, mặt biển có độ thoáng rộng nên nước thường bốc hơi còn các muối thì ở lại . Lâu ngày, muối tích tu lai làm cho nước biển mặn.
* Văn bản : Lòng khiêm tốn (Lâm Ngữ Đường)
- Những câu văn định nghĩa trong văn bản:
+ Lòng khiêm tốn có thể được coi là một bản tính căn bản cho con người trong nghệ thuật xử thế và đối đãi với sự vật.
+ Điều quan trọng của khiêm tốn là chính nó đã tự năng cao giá trị cá nhân của con người trong xã hội
+ Khiêm tốn là biểu hiện của con người đứng đắn, biết sống theo thời và biết nhìn xa.
+ Con người khiêm tốn bao giờ cũng là người thường thành công trong lĩnh vực giao tiếp với mọi người.
+ Khiêm tốn là tính nhã nhặn, biết sống một cách nhún nhường, luôn luôn hướng về phía tiến bộ, tự khép mình vào những khuôn thước của cuộc đời, bao giờ cũng không ngừng học hỏi.
+ Hoài bão lớn nhất của con người là tiến mãi không ngừng, nhưng không nhằm mục đích tự khoe khoang, tự đề cao cá nhân mình trước người khác.
+ Cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la.
+ Con người khiêm tốn là con người hoàn toàn biết mình, hiểu người, không tự mình đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không bao giờ chấp nhận một ý thức chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với mọi người.
+ Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên con đường đời.
* Văn bản : Lòng khiêm tốn (Lâm Ngữ Đường)
- Những câu văn định nghĩa trong văn bản:
+ Lòng khiêm tốn có thể được coi là một bản tính căn bản cho con người trong nghệ thuật xử thế và đối đãi với sự vật.
+ Điều quan trọng của khiêm tốn là chính nó đã tự năng cao giá trị cá nhân của con người trong xã hội
+ Khiêm tốn là biểu hiện của con người đứng đắn, biết sống theo thời và biết nhìn xa.
+ Con người khiêm tốn bao giờ cũng là người thường thành công trong lĩnh vực giao tiếp với mọi người.
+ Khiêm tốn là tính nhã nhặn, biết sống một cách nhún nhường, luôn luôn hướng về phía tiến bộ, tự khép mình vào những khuôn thước của cuộc đời, bao giờ cũng không ngừng học hỏi.
+ Hoài bão lớn nhất của con người là tiến mãi không ngừng, nhưng không nhằm mục đích tự khoe khoang, tự đề cao cá nhân mình trước người khác.
+ Cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la.
+ Con người khiêm tốn là con người hoàn toàn biết mình, hiểu người, không tự mình đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không bao giờ chấp nhận một ý thức chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với mọi người.
+ Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên con đường đời.
- Dùng cách đối lập: người khiêm tốn và kẻ không khiêm tốn
- Liệt kê các biểu hiện của sự khiêm tốn
- Tìm lí do (Tại sao con người cần phải khiêm tốn như thế ?)
Chỉ ra cái lợi, cái hại của khiêm tốn và nguyên nhân của thói không khiêm tốn.
Bố cục của bài văn:
+ Mở bài: Đoạn 1, 2
Đưa vấn đề và chỉ ra đặc điểm của vấn đề
+ Thân bài: Đoạn 3, 4, 5
Giải thích khiêm tốn
Đặc điểm của tính khiêm tốn
Tại sao con người cần khiêm tốn
+ Kết bài: Đoạn 6, 7
Kết thúc vấn đề giải thích và nêu ý nghĩa
Bài văn : Lòng khiêm tốn
Ghi nhớ:
. Trong đời sống, giải thích là làm cho hiểu rõ những điều chưa biết trong mọi lĩnh vực.
. Giải thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc hiểu rõ các tư tưởng, đạo lí, phẩm chất, quan hệ,... cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm cho con người.
. Người ta thường giải thích bằng các cách: nêu định nghĩa, kể ra các biểu hiện, so sánh, đối chiếu với các hiện tượng khác, chỉ ra các mặt lợi, hại, nguyên nhân, hậu quả, cách đề phòng học noi theo,... của hiện tượng hoặc vấn đề được giải thích.
. Bài văn giải thích phải có mạch lạc, lớp lang, ngôn từ trong sáng, dễ hiểu. Không nên dùng những điều không ai hiểu để giải thích những điều người ta chưa hiểu.
. Muốn làm được bài giải thích tốt, phải học nhiều, đọc nhiều, vận dụng tổng hợp các thao tácgiải thích phù hợp.
Đoạn văn 1: Thành nghĩa là gì ? Nghĩa là thật lòng, không dối mình, dối người, không giả nhân giả nghĩa; việc phải thì dù có nguy hiểm đến tính mệnh cũng không từ; việc phi nghĩa dù có được phú quý cũng không tưởng.
( Nguyễn Bá Học)
Đoạn văn 2: Khi cha mẹ còn, hết lòng nuôi nấng, khi cha mẹ mất, hết lòng thương nhớ, đó thực là cái đạo hiếu của con đối với cha mẹ vậy. Làm trái lại hẳn như thế là bất hiếu, mang cái tội rất to.
( Nguyễn Văn Ngọc _ Trần Lê Nhân)
- Viết theo hướng lập luận giải thích.
- Người viết dùng phương pháp đặt câu hỏi và trả Lời câu hỏi: Thành nghĩa là gi ?
- Viết theo hướng lập luận chứng minh.
- Tác giả Nêu những dẫn chứng cụ thể để làm rõ thế nào là đạo hiếu của con cái đối với cha mẹ, thế nào là tội bất hiếu.
Văn chứng minh là kiểu bài chủ yếu sử dụng các dẫn chứng có định hướng để khẳng định, để làm sáng tỏ vấn đề đó là đúng, là chân lí nhằm thuyết phục người đọc, người nghe.
Văn giải thích chủ yếu dựa vào lí lẽ để cắt nghĩa, để giảng giải giúp người đọc, người nghe hiểu đúng, hiểu rõ và hiểu đầy đủ về vấn đề đó.
Nếu dẫn chứng là linh hồn của văn chứng minh thì lí lẽ và cách lập luận là bản chất của văn giải thích.
Điểm khác nhau giữa nghị luận chứng minh và nghị
luận giải thích
* Văn bản: Lòng nhân đạo (Lâm Ngữ Đường)
- Vấn đề được giải thích: Lòng nhân đạo
- Phương pháp giải thích
+ Nêu định nghĩa: Lòng nhân đạo tức là lòng thương người
+ Kể ra các biểu hiện của lòng thương người: ông lão hành khất, đứa trẻ nhặt từng mẩu bánh, mọi người xót thương
+ Đặt câu hỏi: Thế nào là biết thương người và thế nào là
lòng nhân đạo?
+ Đối chiếu lập luận bằng cách đưa ra câu nói của Thánh
Găngđi : " Chinh phục được mọi người ai cũng cho là khó..
-> làm sao phát huy lòng nhân đạo đến cùng và tột độ vậy"
Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà
- Nắm chắc nội dung ghi nhớ.
- Xác định vấn đề giải thích và phương pháp giải thích trong hai văn bản đọc thêm (SGK).
- Soạn bài: Cách làm bài văn lập luận giải thích.
Giáo viên: Đặng Thuỳ Chung
Tiết 104
Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích
Câu 1: Vì sao có lụt ?
Giải thích: Lụt là do mưa nhiều, ngập úng tạo nên.
Câu 2: Vì sao lại có nguyệt thực ?
Giải thích: Nguyệt thực: là do mặt trăng không tự phát ra ánh sáng mà chỉ phản quang lại ánh sáng nhận từ mặt trời. Trong quá trình vận hành, trái đất, mặt trăng và mặt trời có lúc cùng đứng trên một đường thẳng. Trái đất ở giữa che mất nguồn sáng của mặt trời và làm cho mặt trăng bị tối.
Câu 3: Vì sao nước biển mặn ?
Giải thích: Nước sông suối có hoà tan nhiều loại muối lấy từ các lớp đất đá trong lục địa. Khi ra đến biển, mặt biển có độ thoáng rộng nên nước thường bốc hơi còn các muối thì ở lại . Lâu ngày, muối tích tu lai làm cho nước biển mặn.
* Văn bản : Lòng khiêm tốn (Lâm Ngữ Đường)
- Những câu văn định nghĩa trong văn bản:
+ Lòng khiêm tốn có thể được coi là một bản tính căn bản cho con người trong nghệ thuật xử thế và đối đãi với sự vật.
+ Điều quan trọng của khiêm tốn là chính nó đã tự năng cao giá trị cá nhân của con người trong xã hội
+ Khiêm tốn là biểu hiện của con người đứng đắn, biết sống theo thời và biết nhìn xa.
+ Con người khiêm tốn bao giờ cũng là người thường thành công trong lĩnh vực giao tiếp với mọi người.
+ Khiêm tốn là tính nhã nhặn, biết sống một cách nhún nhường, luôn luôn hướng về phía tiến bộ, tự khép mình vào những khuôn thước của cuộc đời, bao giờ cũng không ngừng học hỏi.
+ Hoài bão lớn nhất của con người là tiến mãi không ngừng, nhưng không nhằm mục đích tự khoe khoang, tự đề cao cá nhân mình trước người khác.
+ Cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la.
+ Con người khiêm tốn là con người hoàn toàn biết mình, hiểu người, không tự mình đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không bao giờ chấp nhận một ý thức chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với mọi người.
+ Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên con đường đời.
* Văn bản : Lòng khiêm tốn (Lâm Ngữ Đường)
- Những câu văn định nghĩa trong văn bản:
+ Lòng khiêm tốn có thể được coi là một bản tính căn bản cho con người trong nghệ thuật xử thế và đối đãi với sự vật.
+ Điều quan trọng của khiêm tốn là chính nó đã tự năng cao giá trị cá nhân của con người trong xã hội
+ Khiêm tốn là biểu hiện của con người đứng đắn, biết sống theo thời và biết nhìn xa.
+ Con người khiêm tốn bao giờ cũng là người thường thành công trong lĩnh vực giao tiếp với mọi người.
+ Khiêm tốn là tính nhã nhặn, biết sống một cách nhún nhường, luôn luôn hướng về phía tiến bộ, tự khép mình vào những khuôn thước của cuộc đời, bao giờ cũng không ngừng học hỏi.
+ Hoài bão lớn nhất của con người là tiến mãi không ngừng, nhưng không nhằm mục đích tự khoe khoang, tự đề cao cá nhân mình trước người khác.
+ Cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la.
+ Con người khiêm tốn là con người hoàn toàn biết mình, hiểu người, không tự mình đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không bao giờ chấp nhận một ý thức chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với mọi người.
+ Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên con đường đời.
- Dùng cách đối lập: người khiêm tốn và kẻ không khiêm tốn
- Liệt kê các biểu hiện của sự khiêm tốn
- Tìm lí do (Tại sao con người cần phải khiêm tốn như thế ?)
Chỉ ra cái lợi, cái hại của khiêm tốn và nguyên nhân của thói không khiêm tốn.
Bố cục của bài văn:
+ Mở bài: Đoạn 1, 2
Đưa vấn đề và chỉ ra đặc điểm của vấn đề
+ Thân bài: Đoạn 3, 4, 5
Giải thích khiêm tốn
Đặc điểm của tính khiêm tốn
Tại sao con người cần khiêm tốn
+ Kết bài: Đoạn 6, 7
Kết thúc vấn đề giải thích và nêu ý nghĩa
Bài văn : Lòng khiêm tốn
Ghi nhớ:
. Trong đời sống, giải thích là làm cho hiểu rõ những điều chưa biết trong mọi lĩnh vực.
. Giải thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc hiểu rõ các tư tưởng, đạo lí, phẩm chất, quan hệ,... cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm cho con người.
. Người ta thường giải thích bằng các cách: nêu định nghĩa, kể ra các biểu hiện, so sánh, đối chiếu với các hiện tượng khác, chỉ ra các mặt lợi, hại, nguyên nhân, hậu quả, cách đề phòng học noi theo,... của hiện tượng hoặc vấn đề được giải thích.
. Bài văn giải thích phải có mạch lạc, lớp lang, ngôn từ trong sáng, dễ hiểu. Không nên dùng những điều không ai hiểu để giải thích những điều người ta chưa hiểu.
. Muốn làm được bài giải thích tốt, phải học nhiều, đọc nhiều, vận dụng tổng hợp các thao tácgiải thích phù hợp.
Đoạn văn 1: Thành nghĩa là gì ? Nghĩa là thật lòng, không dối mình, dối người, không giả nhân giả nghĩa; việc phải thì dù có nguy hiểm đến tính mệnh cũng không từ; việc phi nghĩa dù có được phú quý cũng không tưởng.
( Nguyễn Bá Học)
Đoạn văn 2: Khi cha mẹ còn, hết lòng nuôi nấng, khi cha mẹ mất, hết lòng thương nhớ, đó thực là cái đạo hiếu của con đối với cha mẹ vậy. Làm trái lại hẳn như thế là bất hiếu, mang cái tội rất to.
( Nguyễn Văn Ngọc _ Trần Lê Nhân)
- Viết theo hướng lập luận giải thích.
- Người viết dùng phương pháp đặt câu hỏi và trả Lời câu hỏi: Thành nghĩa là gi ?
- Viết theo hướng lập luận chứng minh.
- Tác giả Nêu những dẫn chứng cụ thể để làm rõ thế nào là đạo hiếu của con cái đối với cha mẹ, thế nào là tội bất hiếu.
Văn chứng minh là kiểu bài chủ yếu sử dụng các dẫn chứng có định hướng để khẳng định, để làm sáng tỏ vấn đề đó là đúng, là chân lí nhằm thuyết phục người đọc, người nghe.
Văn giải thích chủ yếu dựa vào lí lẽ để cắt nghĩa, để giảng giải giúp người đọc, người nghe hiểu đúng, hiểu rõ và hiểu đầy đủ về vấn đề đó.
Nếu dẫn chứng là linh hồn của văn chứng minh thì lí lẽ và cách lập luận là bản chất của văn giải thích.
Điểm khác nhau giữa nghị luận chứng minh và nghị
luận giải thích
* Văn bản: Lòng nhân đạo (Lâm Ngữ Đường)
- Vấn đề được giải thích: Lòng nhân đạo
- Phương pháp giải thích
+ Nêu định nghĩa: Lòng nhân đạo tức là lòng thương người
+ Kể ra các biểu hiện của lòng thương người: ông lão hành khất, đứa trẻ nhặt từng mẩu bánh, mọi người xót thương
+ Đặt câu hỏi: Thế nào là biết thương người và thế nào là
lòng nhân đạo?
+ Đối chiếu lập luận bằng cách đưa ra câu nói của Thánh
Găngđi : " Chinh phục được mọi người ai cũng cho là khó..
-> làm sao phát huy lòng nhân đạo đến cùng và tột độ vậy"
Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà
- Nắm chắc nội dung ghi nhớ.
- Xác định vấn đề giải thích và phương pháp giải thích trong hai văn bản đọc thêm (SGK).
- Soạn bài: Cách làm bài văn lập luận giải thích.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đặng Thị Chung
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)