Bài 25. Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích
Chia sẻ bởi Nguyễn Công Chính |
Ngày 28/04/2019 |
27
Chia sẻ tài liệu: Bài 25. Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích thuộc Ngữ văn 7
Nội dung tài liệu:
KÍNH CHÀO
Qúy thầy cô giáo và các em học sinh
Tiết 123: DẤU CHẤM LỬNG, DẤU CHẤM PHẨY
A. Hoạt động khởi động
Tình huống:
2. Vì sao có mưa ?
1. Ngày hôm nay vì sao bạn A nghỉ học ?
Tiết 105 - Tập làm văn.
TRƯỜNG TH&THCS BA CHÙA
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Công Chính
Năm học 2017 - 2018
PHÒNG GD&ĐT BA TƠ
TÌM HIỂU CHUNG VỀ PHÉP
LẬP LUẬN GIẢI THÍCH
B. Hoạt động hình thành kiến thức
I. Mục đích và phương pháp giải thích
1. Mục đích giải thích
a. Khảo sát và phân tích ngữ liệu
Vì sao lại có nguyệt thực ?
=> Vì mặt trăng không tự phát ra ánh sáng mà chỉ phản quang lại ánh sáng nhận từ mặt trời. Trong quá trình vận hành trái đất, mặt trăng và mặt trời có lúc cùng đứng trên 1 đường thẳng. Trái đất ở giữa che mất nguồn sáng của mặt trời và làm cho mặt trăng bị tối.
Những vấn đề cần giải thích trong đời sống :
Vì sao nước biển mặn ?
=> Nước sông suối có hòa tan nhiều loại muối lấy từ các lớp đất đá trong lục địa, khi ra đến biển mặt biển có độ thoáng rộng nên nước thường bốc hơi, còn các muối ở lại, lâu ngày muối tích tụ lại làm cho nước biển mặn.
Vậy trong cuộc sống, khi nào người ta cần giải thích?
Muốn giải thích được các vến đề nêu trên ta phải như thế nào ?
Những vấn đề cần giải thích trong văn nghị luận thường gặp như:
- Thế nào là hạnh phúc ?
- Trung thực là gì ?
- Thế nào là “Có chí thì nên” ?
- Thật thà là gì ?
- …
b. Ghi nhớ (1, 2 SGK trang 71)
2. Phương pháp giải thích
a. Khảo sát và phân tích ngữ liệu
Văn bản “Lòng khiêm tốn”
LÒNG KHIÊM TỐN
Lòng khiêm tốn có thể được coi là một bản tính căn bản cho con người trong nghệ thuật xử thế và đối đãi với sự vật.
Điều quan trọng của khiêm tốn là chính nó đã tự nâng cao giá trị cá nhân của con người trong xã hội. Khiêm tốn là biểu hiện của con người đứng đắn, biết sống theo thời và biết nhìn xa. Con người khiêm tốn bao giờ cũng là người thường thành công trong lĩnh vực giao tiếp với mọi người.
Vậy khiêm tốn là gì? Khiêm tốn là tính nhã nhặn, biết sống một cách nhún nhường, luôn luôn hướng về phía tiến bộ, tự khép mình vào những khuôn thước của cuộc đời, bao giờ cũng không ngừng học hỏi. Hoài bão lớn nhất của con người là tiến mãi không ngừng, nhưng không nhằm mục đích tự khoe khoang, tự đề cao cá nhân mình trước người khác.
Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi thêm nhiều hơn nữa. Người có tính khiêm tốn không bao giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong hoàn cảnh hiện tại, lúc nào cũng cho sự thành công của mình là tầm thường, không đáng kể, luôn luôn tìm cách học hỏi thêm nữa.
Tại sao con người lại phải khiêm tốN như thế? Đó là vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la. Sự hiểu biết của mỗi cá nhân không thể đem so sánh với mọi người cùng chung sống với mình. Vì thế, dù tài năng đến đâu cũng luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi.
Tóm lại, con người khiêm tốn là con người hoàn toàn biết mình, hiểu người, không tự mình đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không bao giời chấp nhận một ý thức chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với mọi người.
Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên con đường đời.
(Theo Lâm Ngữ Đường, Tinh hoa sử thế )
CÂU HỎI THẢO LUẬN
NHÓM 1: TÌM NHỮNG CÂU ĐỊNH NGHĨA VỀ LÒNG KHIÊM TỐN TRONG BÀI VĂN TRÊN?
NHÓM 2: NÊU BIỂU HIỆN CỦA LÒNG KHIÊM TỐN? NGƯỜI KHIÊM TỐN LÀ NGƯỜI NHƯ THẾ NÀO?
NHÓM 3: VÌ SAO CON NGƯỜI CẦN PHẢI KHIÊM TỐN?
NHÓM 4: XÁC ĐỊNH BỐ CỤC CỦA BÀI VĂN TRÊN? NHẬN XÉT VỀ BỐ CỤC CỦA VĂN BẢN TRÊN?
NHÓM 1
Lòng khiêm tốn có thể được coi là một bản tính căn bản cho con người trong nghệ thuật xử thế và đối đãi với sự vật.
Khiêm tốn là biểu hiện của con người đứng đắn, biết sống theo thời và biết nhìn xa. Con người khiêm tốn bao giờ cũng là người thường thành công trong lĩnh vực giao tiếp với mọi người.
Khiêm tốn là tính nhã nhặn, biết sống một cách nhún nhường, luôn luôn hướng về phía tiến bộ, tự khép mình vào những khuôn thước của cuộc đời, bao giờ cũng không ngừng học hỏi.
Con người khiêm tốn là con người hoàn toàn biết mình, hiểu người, không tự mình đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không bao giời chấp nhận một ý thức chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với mọi người.
NHÓM 3
Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi thêm nhiều hơn nữa. Người có tính khiêm tốn không bao giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong hoàn cảnh hiện tại, lúc nào cũng cho sự thành công của mình là tầm thường, không đáng kể, luôn luôn tìm cách học hỏi thêm nữa.
NHÓM 3
Tại sao con người lại phải khiêm tốN như thế? Đó là vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la. Sự hiểu biết của mỗi cá nhân không thể đem so sánh với mọi người cùng chung sống với mình. Vì thế, dù tài năng đến đâu cũng luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi.
NHÓM 4
Mở bài. (từ đầu đến... “giao tiếp với mọi người”):
Lòng khiêm tốn trong cuộc sống của con người.
Thân bài. (tiếp theo đến... “học thêm, học mãi mãi” ):
Định nghĩa, biểu hiện và ý nghĩa của lòng khiêm tốn.
Kết bài. (còn lại)
Khẳng định vai trò, ý nghĩa của lòng khiêm tốn trong cuộc sống con người.
Qua phần tìm hiểu, em thấy người ta thường giải thích bằng cách nào?
Ngoài vấn đề trên, bài văn giải thích còn những yêu cầu nào khác ?
Muốn làm tốt bài văn giải thích, chúng ta cần phải làm gì ?
b. Ghi nhớ (3, 4, 5 SGK trang 71)
C. Hoạt động luyện tập
Văn bản “Lòng nhân đạo”
* Vấn đề giải thích:
* Các phương pháp giải thích:
Nêu định nghĩa :
Kể các biểu hiện của lòng thương người :
Đối chiếu lập luận:
ĐÁP ÁN
* Vấn đề giải thích: lòng nhân đạo
* Các phương pháp giải thích:
Nêu định nghĩa : lòng nhân đạo tức là lòng thương người
Kể các biểu hiện của lòng thương người:
+ Một ông lão già nua …sống kiếp đời hành khất.
+ Đứa trẻ thơ…nhặt từng mẩu bánh của người khác ăn dở…
Đối chiếu lập luận bằng cách đưa ra câu nói của thánh Găng-đi: “Chinh phục được mọi người….phát huy lòng nhân đạo đến cùng và tột độ vậy”.
HS đưa ra hai tình huống cần giải thích
Trong đời sống:
2. Trong văn giải thích:
Hướng dẫn về nhà
- Chép và học thuộc phần ghi nhớ
- Lập bảng phân biệt 2 phương pháp lập luận chứng minh và lập luận giải thích (phân biệt về mục đích và phương pháp)
- Chuẩn bị bài: “Sống chết mặc bay”
Xin chân thành cảm ơn
quý thầy cô và các em học sinh
Qúy thầy cô giáo và các em học sinh
Tiết 123: DẤU CHẤM LỬNG, DẤU CHẤM PHẨY
A. Hoạt động khởi động
Tình huống:
2. Vì sao có mưa ?
1. Ngày hôm nay vì sao bạn A nghỉ học ?
Tiết 105 - Tập làm văn.
TRƯỜNG TH&THCS BA CHÙA
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Công Chính
Năm học 2017 - 2018
PHÒNG GD&ĐT BA TƠ
TÌM HIỂU CHUNG VỀ PHÉP
LẬP LUẬN GIẢI THÍCH
B. Hoạt động hình thành kiến thức
I. Mục đích và phương pháp giải thích
1. Mục đích giải thích
a. Khảo sát và phân tích ngữ liệu
Vì sao lại có nguyệt thực ?
=> Vì mặt trăng không tự phát ra ánh sáng mà chỉ phản quang lại ánh sáng nhận từ mặt trời. Trong quá trình vận hành trái đất, mặt trăng và mặt trời có lúc cùng đứng trên 1 đường thẳng. Trái đất ở giữa che mất nguồn sáng của mặt trời và làm cho mặt trăng bị tối.
Những vấn đề cần giải thích trong đời sống :
Vì sao nước biển mặn ?
=> Nước sông suối có hòa tan nhiều loại muối lấy từ các lớp đất đá trong lục địa, khi ra đến biển mặt biển có độ thoáng rộng nên nước thường bốc hơi, còn các muối ở lại, lâu ngày muối tích tụ lại làm cho nước biển mặn.
Vậy trong cuộc sống, khi nào người ta cần giải thích?
Muốn giải thích được các vến đề nêu trên ta phải như thế nào ?
Những vấn đề cần giải thích trong văn nghị luận thường gặp như:
- Thế nào là hạnh phúc ?
- Trung thực là gì ?
- Thế nào là “Có chí thì nên” ?
- Thật thà là gì ?
- …
b. Ghi nhớ (1, 2 SGK trang 71)
2. Phương pháp giải thích
a. Khảo sát và phân tích ngữ liệu
Văn bản “Lòng khiêm tốn”
LÒNG KHIÊM TỐN
Lòng khiêm tốn có thể được coi là một bản tính căn bản cho con người trong nghệ thuật xử thế và đối đãi với sự vật.
Điều quan trọng của khiêm tốn là chính nó đã tự nâng cao giá trị cá nhân của con người trong xã hội. Khiêm tốn là biểu hiện của con người đứng đắn, biết sống theo thời và biết nhìn xa. Con người khiêm tốn bao giờ cũng là người thường thành công trong lĩnh vực giao tiếp với mọi người.
Vậy khiêm tốn là gì? Khiêm tốn là tính nhã nhặn, biết sống một cách nhún nhường, luôn luôn hướng về phía tiến bộ, tự khép mình vào những khuôn thước của cuộc đời, bao giờ cũng không ngừng học hỏi. Hoài bão lớn nhất của con người là tiến mãi không ngừng, nhưng không nhằm mục đích tự khoe khoang, tự đề cao cá nhân mình trước người khác.
Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi thêm nhiều hơn nữa. Người có tính khiêm tốn không bao giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong hoàn cảnh hiện tại, lúc nào cũng cho sự thành công của mình là tầm thường, không đáng kể, luôn luôn tìm cách học hỏi thêm nữa.
Tại sao con người lại phải khiêm tốN như thế? Đó là vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la. Sự hiểu biết của mỗi cá nhân không thể đem so sánh với mọi người cùng chung sống với mình. Vì thế, dù tài năng đến đâu cũng luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi.
Tóm lại, con người khiêm tốn là con người hoàn toàn biết mình, hiểu người, không tự mình đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không bao giời chấp nhận một ý thức chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với mọi người.
Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên con đường đời.
(Theo Lâm Ngữ Đường, Tinh hoa sử thế )
CÂU HỎI THẢO LUẬN
NHÓM 1: TÌM NHỮNG CÂU ĐỊNH NGHĨA VỀ LÒNG KHIÊM TỐN TRONG BÀI VĂN TRÊN?
NHÓM 2: NÊU BIỂU HIỆN CỦA LÒNG KHIÊM TỐN? NGƯỜI KHIÊM TỐN LÀ NGƯỜI NHƯ THẾ NÀO?
NHÓM 3: VÌ SAO CON NGƯỜI CẦN PHẢI KHIÊM TỐN?
NHÓM 4: XÁC ĐỊNH BỐ CỤC CỦA BÀI VĂN TRÊN? NHẬN XÉT VỀ BỐ CỤC CỦA VĂN BẢN TRÊN?
NHÓM 1
Lòng khiêm tốn có thể được coi là một bản tính căn bản cho con người trong nghệ thuật xử thế và đối đãi với sự vật.
Khiêm tốn là biểu hiện của con người đứng đắn, biết sống theo thời và biết nhìn xa. Con người khiêm tốn bao giờ cũng là người thường thành công trong lĩnh vực giao tiếp với mọi người.
Khiêm tốn là tính nhã nhặn, biết sống một cách nhún nhường, luôn luôn hướng về phía tiến bộ, tự khép mình vào những khuôn thước của cuộc đời, bao giờ cũng không ngừng học hỏi.
Con người khiêm tốn là con người hoàn toàn biết mình, hiểu người, không tự mình đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không bao giời chấp nhận một ý thức chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với mọi người.
NHÓM 3
Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi thêm nhiều hơn nữa. Người có tính khiêm tốn không bao giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong hoàn cảnh hiện tại, lúc nào cũng cho sự thành công của mình là tầm thường, không đáng kể, luôn luôn tìm cách học hỏi thêm nữa.
NHÓM 3
Tại sao con người lại phải khiêm tốN như thế? Đó là vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la. Sự hiểu biết của mỗi cá nhân không thể đem so sánh với mọi người cùng chung sống với mình. Vì thế, dù tài năng đến đâu cũng luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi.
NHÓM 4
Mở bài. (từ đầu đến... “giao tiếp với mọi người”):
Lòng khiêm tốn trong cuộc sống của con người.
Thân bài. (tiếp theo đến... “học thêm, học mãi mãi” ):
Định nghĩa, biểu hiện và ý nghĩa của lòng khiêm tốn.
Kết bài. (còn lại)
Khẳng định vai trò, ý nghĩa của lòng khiêm tốn trong cuộc sống con người.
Qua phần tìm hiểu, em thấy người ta thường giải thích bằng cách nào?
Ngoài vấn đề trên, bài văn giải thích còn những yêu cầu nào khác ?
Muốn làm tốt bài văn giải thích, chúng ta cần phải làm gì ?
b. Ghi nhớ (3, 4, 5 SGK trang 71)
C. Hoạt động luyện tập
Văn bản “Lòng nhân đạo”
* Vấn đề giải thích:
* Các phương pháp giải thích:
Nêu định nghĩa :
Kể các biểu hiện của lòng thương người :
Đối chiếu lập luận:
ĐÁP ÁN
* Vấn đề giải thích: lòng nhân đạo
* Các phương pháp giải thích:
Nêu định nghĩa : lòng nhân đạo tức là lòng thương người
Kể các biểu hiện của lòng thương người:
+ Một ông lão già nua …sống kiếp đời hành khất.
+ Đứa trẻ thơ…nhặt từng mẩu bánh của người khác ăn dở…
Đối chiếu lập luận bằng cách đưa ra câu nói của thánh Găng-đi: “Chinh phục được mọi người….phát huy lòng nhân đạo đến cùng và tột độ vậy”.
HS đưa ra hai tình huống cần giải thích
Trong đời sống:
2. Trong văn giải thích:
Hướng dẫn về nhà
- Chép và học thuộc phần ghi nhớ
- Lập bảng phân biệt 2 phương pháp lập luận chứng minh và lập luận giải thích (phân biệt về mục đích và phương pháp)
- Chuẩn bị bài: “Sống chết mặc bay”
Xin chân thành cảm ơn
quý thầy cô và các em học sinh
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Công Chính
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)