Bài 25. Ôn tập văn nghị luận
Chia sẻ bởi Dương Hương Giang |
Ngày 11/10/2018 |
34
Chia sẻ tài liệu: Bài 25. Ôn tập văn nghị luận thuộc Ngữ văn 7
Nội dung tài liệu:
1. Đọc lại các bài văn nghị luận đã học (Bài 20, 21, 23, 24), tổng kết từng bài theo các nội dung sau
Số
TT
Tên bài
Tác giả
Đề tài nghị luận
Luận điểm chính
Phương pháp lập luận (Kiểu bài)
1
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
Hồ Chí Minh
Tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam
Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của dân tộc ta.
Chứng minh
2
Sự giàu đẹp của tiếng Việt
Đặng Thai Mai
Sự giàu đẹp của tiếng Việt
Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay.
Chứng minh (kết hợp với giải thích)
3
Đức tính giản dị của Bác Hồ
Phạm Văn Đồng
Đức tính giản dị của Bác Hồ
ở mọi phương diện, Bác Hồ đều giản dị. Sự giản dị hoà hợp với đời sống tinh thần phong phú, với tư tưởng và tình cảm cao đẹp.
Chứng minh (kết hợp với giải thích, bình luận)
4
ý nghĩa văn chương
Hoài Thanh
Nguồn gốc, nhiệm vụ, công dụng của văn chương trong lịch sử nhân loại
Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là tình cảm, là lòng vị tha; văn chương là hình ảnh của sự sống đa dạng; văn chương sáng tạo ra sự sống, gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm sẵn có; cho nên: không thể thiếu văn chương trong đời sống tinh thần của nhân loại.
Giải thích (kết hợp với bình luận)
2. Những nét đặc sắc nghệ thuật
- Bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh):
• Bố cục chặt chẽ.
• Dẫn chứng chọn lọc, đầy đủ, sắp xếp hợp lí.
• Hình ảnh so sánh đặc sắc.
- Bài Sự giàu đẹp của Tiếng Việt (Đặng Thai Mai):
• Bố cục mạch lạc.
• Chứng minh kết hợp giải thích.
• Luận cứ xác đáng, giàu sức thuyết phục.
- Bài Đức tính giản dị của Bác Hồ (Phạm Văn Đồng):
• Dẫn chứng cụ thể, xác thực.
• Chứng minh kết hợp giải thích và bình luận, biểu cảm.
- Bài Ý nghĩa văn chương (Hoài Thanh):
• Trình bày những vấn đề phức tạp một cách ngắn gọn, giản dị, sáng sủa.
• Giải thích kết hợp với bình luận.
• Văn giàu hình ảnh.
3. a.
Thểloại
Yếu tố
Truyện
Cốt truyện, nhân vật, nhân vật kể chuyện
Kí
Côt truyện, nhân vật
Thơ tự sự
Cốt truyện, nhân vật, vần nhịp
Thơ trữ tình
Vần,nhịp
Tùy bút
Nhân vật
Nghị luận
Luận điểm, luận cứ
b. Sự khác nhau căn bản giữa văn nghị luận và các thể loại tự sự, trữ tình:
- Các thể loại tự sự (như truyện, kí) chủ yếu là kể chuyện, dùng phương thức miêu tả và kể, nhằm tái hiện sự vật, sự việc và con người.
- Các thể loại trữ tình (như thơ trữ tình, tùy bút) chủ yếu là thể hiện tình cảm, cảm xúc qua các hình ảnh, vần điệu, nhịp điệu. Các thể loại tự sự và trữ tình đều tập trung xây dựng các hình tượng nghệ thuật.
- Văn nghị luận chủ yếu là dùng lí lẽ và dẫn chứng trình bày ý kiến nhằm thuyết phục người đọc. Văn nghị luận cũng có hình ảnh, cảm xúc, nhưng điều cốt yếu là lập luận với hệ thống các luận điểm, luận cứ chặt chẽ, xác đáng.
c. Những câu tục ngữ ở bài 18 và 19 có thể xem là loại văn bản nghị luận đặc biệt. Tục ngữ đúc kết những nhận thức, kinh nghiệm của con người về các vấn đề của thiên nhiên, con người và xã hội. Tục ngữ chủ yếu tác động vào trí tuệ.
Số
TT
Tên bài
Tác giả
Đề tài nghị luận
Luận điểm chính
Phương pháp lập luận (Kiểu bài)
1
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
Hồ Chí Minh
Tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam
Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của dân tộc ta.
Chứng minh
2
Sự giàu đẹp của tiếng Việt
Đặng Thai Mai
Sự giàu đẹp của tiếng Việt
Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay.
Chứng minh (kết hợp với giải thích)
3
Đức tính giản dị của Bác Hồ
Phạm Văn Đồng
Đức tính giản dị của Bác Hồ
ở mọi phương diện, Bác Hồ đều giản dị. Sự giản dị hoà hợp với đời sống tinh thần phong phú, với tư tưởng và tình cảm cao đẹp.
Chứng minh (kết hợp với giải thích, bình luận)
4
ý nghĩa văn chương
Hoài Thanh
Nguồn gốc, nhiệm vụ, công dụng của văn chương trong lịch sử nhân loại
Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là tình cảm, là lòng vị tha; văn chương là hình ảnh của sự sống đa dạng; văn chương sáng tạo ra sự sống, gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm sẵn có; cho nên: không thể thiếu văn chương trong đời sống tinh thần của nhân loại.
Giải thích (kết hợp với bình luận)
2. Những nét đặc sắc nghệ thuật
- Bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh):
• Bố cục chặt chẽ.
• Dẫn chứng chọn lọc, đầy đủ, sắp xếp hợp lí.
• Hình ảnh so sánh đặc sắc.
- Bài Sự giàu đẹp của Tiếng Việt (Đặng Thai Mai):
• Bố cục mạch lạc.
• Chứng minh kết hợp giải thích.
• Luận cứ xác đáng, giàu sức thuyết phục.
- Bài Đức tính giản dị của Bác Hồ (Phạm Văn Đồng):
• Dẫn chứng cụ thể, xác thực.
• Chứng minh kết hợp giải thích và bình luận, biểu cảm.
- Bài Ý nghĩa văn chương (Hoài Thanh):
• Trình bày những vấn đề phức tạp một cách ngắn gọn, giản dị, sáng sủa.
• Giải thích kết hợp với bình luận.
• Văn giàu hình ảnh.
3. a.
Thểloại
Yếu tố
Truyện
Cốt truyện, nhân vật, nhân vật kể chuyện
Kí
Côt truyện, nhân vật
Thơ tự sự
Cốt truyện, nhân vật, vần nhịp
Thơ trữ tình
Vần,nhịp
Tùy bút
Nhân vật
Nghị luận
Luận điểm, luận cứ
b. Sự khác nhau căn bản giữa văn nghị luận và các thể loại tự sự, trữ tình:
- Các thể loại tự sự (như truyện, kí) chủ yếu là kể chuyện, dùng phương thức miêu tả và kể, nhằm tái hiện sự vật, sự việc và con người.
- Các thể loại trữ tình (như thơ trữ tình, tùy bút) chủ yếu là thể hiện tình cảm, cảm xúc qua các hình ảnh, vần điệu, nhịp điệu. Các thể loại tự sự và trữ tình đều tập trung xây dựng các hình tượng nghệ thuật.
- Văn nghị luận chủ yếu là dùng lí lẽ và dẫn chứng trình bày ý kiến nhằm thuyết phục người đọc. Văn nghị luận cũng có hình ảnh, cảm xúc, nhưng điều cốt yếu là lập luận với hệ thống các luận điểm, luận cứ chặt chẽ, xác đáng.
c. Những câu tục ngữ ở bài 18 và 19 có thể xem là loại văn bản nghị luận đặc biệt. Tục ngữ đúc kết những nhận thức, kinh nghiệm của con người về các vấn đề của thiên nhiên, con người và xã hội. Tục ngữ chủ yếu tác động vào trí tuệ.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Dương Hương Giang
Dung lượng: 42,00KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)