Bài 22. Thêm trạng ngữ cho câu (tiếp theo)

Chia sẻ bởi Lê Khoa | Ngày 28/04/2019 | 19

Chia sẻ tài liệu: Bài 22. Thêm trạng ngữ cho câu (tiếp theo) thuộc Ngữ văn 7

Nội dung tài liệu:

Ngữ văn: 7
Kiểm tra bài cũ:
Nêu những đặc điểm về ý nghĩa và về hình thức của trạng ngữ ?
*Trả lời:

- Về hình thức: + Trạng ngữ có thể đứng đầu, giữa hay cuối câu.
+ Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi viết.
- Về ý nghĩa: Bổ sung thơng tin về thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện diễn ra sự việc nêu trong câu.

Tiết 89

Ngữ văn: 7
THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU (tiếp theo)

Tiết 89

I. Công dụng của trạng ngữ:
a . Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng riêng […..].
Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết nồm, mưa xuân bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ(1). Sáng dậy, nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa(2). Trên giàn hoa lí, vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa(3). Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột(4).
(Vũ Bằng)
1. Tìm trạng ngữ trong các ví dụ sau:

b. Về mùa đông, lá bàng đỏ như màu đồng hun(5).
(Đoàn Giỏi)
Ngữ văn: 7
THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU (tiếp theo)

Tiết 89

I. Công dụng của trạng ngữ:
a . Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng riêng […..].
trời đã hết nồm, mưa xuân bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ(1). Sáng dậy, nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa(2).
vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa(3). có những lần sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột(4).
(Vũ Bằng)
1.Trạng ngữ trong các ví dụ trên là:

b. , lá bàng đỏ như màu đồng hun.(5)
(Đoàn Giỏi)
Thường thường(a), vào khoảng đó(b)ù
Trên giàn hoa lí,
Chỉ độ tám chín giờ sáng(a), trên nền trời trong trong(b)
Về mùa đông
Các trạng ngữ (3), (4b),
bổ sung thông tin về không gian.
Trạng ngữ ở câu (1a)
nêu cách thức diễn ra sự việc.

Bổ sung cho câu những thông tin cần thiết, làm cho câu miêu tả
đầy đủ thực tế khách quan hơn.
Không thể lược bỏ các trạng ngữ
ởû các câu đó vì nội dung thông tin
của câu sẽ thiếu chính xác.

Trong nhiều trường hợp, nếu không có phần bổ sung
thông tin ở trạng ngữ, nội dung của câu sẽ thiếu chính xác.
Trạng ngữ nối kết các câu văn trong đoạn, trong bài
làm cho văn bản mạch lạc.
Ngữ văn: 7
THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU (tiếp theo)

Tiết 89

Các trạng ngữ đó bổ sung thông tin gì?
Các trạng ngữ (1b), (2), (4a), (5)
bổ sung thông tin về thời gian.
Có nên bỏ các trạng ngữ ở các câu đó không? Vì sao?
Trong văn bản nghị luận, trạng ngữ
có vai trò sắp xếp các luận cứ theo
một trình tự nhất định.
Trong văn bản nghị luận, trạng ngữ có vai trò gi?

Trong văn nghị luận giúp cho việc sắp xếp luận cứ theo trình tự
thời gian, không gian, hoặc quan hệ nguyên nhân, kết quả,…
I. Công dụng của trạng ngữ:
Ngoài nội dung thôn g tin thiếu chính xác, nếu lược bỏ còn ảnh hưởng như thế nào đến nội dung của câu?
Làm cho đoạn văn không được
liên kết, thiếu mạch lạc.
Ngữ văn: 7
THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU (tiếp theo)

Tiết 89

I. Công dụng của trạng ngữ:

- Bổ sung cho câu những thông tin cần thiết, làm cho câu miêu tả đầy đủ
thực tế khách quan hơn.

- Trong văn nghị luận giúp cho việc sắp xếp luận cứ theo trình tự
thời gian, không gian, hoặc quan hệ nguyên nhân, kết quả,…

- Trong nhiều trường hợp, nếu không có phần bổ sung thông tin ở trạng ngữ,
nội dung của câu sẽ thiếu chính xác.
- Trạng ngữ nối kết các câu văn trong đoạn, trong bài làm cho văn bản mạch lạc.
Tìm trạng ngữ ở
câu (1) trong ví dụ bên?
Ngữ văn: 7
THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU (tiếp theo)

Tiết 89

Ghi nhớ: (sgk trang 46 )
II. Tách trạng ngữ thành câu riêng:
1. Ví dụ:
Người Việt Nam ngày nay
có lí do đầy đủ và vững
chắc để tự hào với tiếng nói
của mình (1). Và để tin tưởng
hơn nữa vào tương lai của nó
(2).
(Đặng Thai Mai)
So sánh trạng ngữ
câu (1) và câu (2)
I. Công dụng của trạng ngữ:
Có thể gộp trạng ngữ ở
và (2) thành một câu duy
nhất có hai trạng ngữ.
- Cả hai trạng ngữ đều
có quan hệ như nhau với
chủ ngữ và vị ngữ
Giống nhau:
Ngữ văn: 7
THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU (tiếp theo)

Tiết 89

GHI NHỚ: (SGK)
II. Tách trạng ngữ thành câu riêng:
1. Ví dụ:
Người Việt Nam
ngày nay có lí do đầy
đủ và vững chắc
để tự hào với tiếng
nói của mình (1).
Và để tin tưởng hơn
nữa vào tương lai của
nó. (2)
Đặng Thai Mai)
Việc tách trạng ngữ thành
câu riêng như vậy có tác
dụng gì?
Trạng ngữ ở (2) được tách
ra thành một câu riêng.
Khác nhau:
Ngữ văn: 7
THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU (tiếp theo)

Tiết 89

II. Tách trạng ngữ thành câu riêng:
1. Ví dụ:
Người Việt Nam ngày
nay có lí do đầy đủ và
vững chắc để tự hào với
tiếng nói của mình (1).
Và để tin tưởng hơn nữa
vào tương lai của nó. (2)

(Đặng Thai Mai)
Tách trạng ngữ thành câu riêng có tác dụng nhấn mạnh
vào ý của trạng ngữ đứng sau.
Ngữ văn: 7
THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU (tiếp theo)

Tiết 89

II. Tách trạng ngữ thành câu riêng:
1. Ví dụ:
Việc tách trạng ngữ thành một câu riêng là một
hiện tượng thường gặp nhằm đạt những mục đích nhất
định (nhấn mạnh ý, chuyển ý, bộc lộ cảm xúc…)
Thường chỉ đứng cuối câu, trạng ngữ mới có thể
tách ra thành câu riêng.
* Ghi nhớ: (sgk trang 47).
2. Tiểu kết:
Bài tập: Tìm trạng ngữ trong các câu sau và cho biết bộ phận trạng ngữ ở câu nào không thể tách thành câu riêng?
A. Lan và Huệ chơi rất thân với nhau từ hồi còn học mẫu giáo.
B. Ai cũng phải học tập thật tốt để có vốn hiểu biết phong phú, và để tạo dựng cho mình một sự nghiệp.
C. Qua cách nói năng, nó đang có điều gì phiền muôn trong lòng.
D. Mặt trời đã khuất phía sau rặng núi.
THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU (tiếp theo)
Bài tập: Tìm trạng ngữ trong các câu sau và cho biết bộ phận trạng ngữ ở câu nào không thể tách thành câu riêng?
A. Lan và Huệ chơi rất thân với nhau từ hồi còn học mẫu giáo.
B. Ai cũng phải học tập thật tốt để có vốn hiểu biết phong phú, và để tạo dựng cho mình một sự nghiệp.
C. Qua cách nói năng, nó đang có điều gì phiền muôn trong lòng.
D. Mặt trời đã khuất phía sau rặng núi.
C. , nó đang có điều gì phiền muôn trong lòng.
Qua cách nói năng
THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU (tiếp theo)
III. Luyện tập:
1. Tìm và nêu công dụng của trạng ngữ trong các câu sau:
a. Kết hợp những bài này lại, ta được chiêm ngưỡng một bức chân dung tinh thần tự họa rất rõ nét và sinh động của nhà thơ.
Ở loại bài thứ nhất, người ta thấy trong thơ Hồ Chủ Tịch có nhà báo Nguyễn Ái Quốc hết sức sắc sảo trong bút pháp kí sự, phóng sự và nghệ thuật châm biếm.
Ở loại bài thứ hai, ta thấy ở nhà thơ cách mạng sự tiếp nối truyền thống thi ca lâu đời của phương Đông, của dân tộc, từ Lí Bạch, Đỗ Phủ,… đến Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến,…
(Theo Nguyễn Đăng Mạnh)
Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ. Lần đầu tiên chập chững bước đi, bạn đã bị ngã. Lần đầu tiên tập bơi, bạn uống nước và suýt chết đuối phải không? Lần đầu tiên chơi bóng bàn, bạn có đánh trúng bóng không? Không sao đâu vì… […]. Lúc còn học phổ thông, Lu-i Pa-xtơ chỉ là một học sinh trung bình. Về môn Hóa, ông đứng hạng 15 trong số 22 học sinh của lớp.
( Theo Trái tim có điều kì diệu)
III. Luyện tập:
a. Kết hợp những bài này lại, ta được chiêm ngưỡng một bức chân dung tinh thần tự họa rất rõ nét và sinh động của nhà thơ.

Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ. Lần đầu tiên chập chững bước đi, bạn đã bị ngã. Lần đầu tiên tập bơi, bạn uống nước và suýt chết đuối phải không? Lần đầu tiên chơi bóng bàn, bạn có đánh trúng bóng không? Không sao đâu vì… […]. Lúc còn học phổ thông, Lu-i Pa-xtơ chỉ là một học sinh trung bình. Về môn Hóa, ông đứng hạng 15 trong số 22 học sinh của lớp.
( Theo Trái tim có điều kì diệu)
Ở loại bài thứ nhất, người ta thấy trong thơ Hồ Chủ Tịch có nhà báo Nguyễn Ái Quốc hết sức sắc sảo trong bút pháp kí sự, phóng sự và nghệ thuật châm biếm.

Ở loại bài thứ hai, ta thấy ở nhà thơ cách mạng sự tiếp nối truyền thống thi ca lâu đời của phương Đông, của dân tộc, từ Lí Bạch, Đỗ Phủ,… đến Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến,…
(Theo Nguyễn Đăng Mạnh)
Trạng ngữ trong các câu trên là:
III. Luyện tập:
Công dụng của các trạng ngữ là:
a. Kết hợp những bài này lại, ta được chiêm ngưỡng một bức chân dung tinh thần tự họa rất rõ nét và sinh động của nhà thơ.

Liên kết các luận cứ trong mạch lập luận của văn bản nghị luận giúp bài văn trở nên ró ràng dễ hiểu.
Ở loại bài thứ nhất, người ta thấy trong thơ Hồ Chủ Tịch có nhà báo Nguyễn Ái Quốc hết sức sắc sảo trong bút pháp kí sự, phóng sự và nghệ thuật châm biếm.

Ở loại bài thứ hai, ta thấy ở nhà thơ cách mạng sự tiếp nối truyền thống thi ca lâu đời của phương Đông, của dân tộc, từ Lí Bạch, Đỗ Phủ,… đến Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến,…
(Theo Nguyễn Đăng Mạnh)
III. Luyện tập:
Công dụng của các trạng ngữ là:
Các trạng ngữ nêu cách thức diễn ra sự việc nhằm bổ sung thông tin về tình huống cho sự việc nêu trong câu.
Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ. Lần đầu tiên chập chững bước đi, bạn đã bị ngã. Lần đầu tiên tập bơi, bạn uống nước và suýt chết đuối phải không? Lần đầu tiên chơi bóng bàn, bạn có đánh trúng bóng không? Không sao đâu vì… […]. Lúc còn học phổ thông, Lu-i Pa-xtơ chỉ là một học sinh trung bình. Về môn Hóa, ông đứng hạng 15 trong số 22 học sinh của lớp.
( Theo Trái tim có điều kì diệu)
2. Chỉ ra những trường hợp tách trạng ngữ thành câu riêng trong các chuổi câu dưới đây. Nêu trạng ngữ của những câu do trạng ngữ tạo thành.
a) Bố cháu đã hi sinh. Năm 72.
(Theo Báo Văn nghệ)
b) Bốn người lính đều cúi đầu, tóc xõa gối. Trong lúc tiếng đờn vẫn khắc khoải vẳng lên những chữ đờn li biệt, bồn chồn.
(Anh Đức)
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lê Khoa
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)