Bài 22. Thêm trạng ngữ cho câu (tiếp theo)
Chia sẻ bởi Nguyễn Tuấn Anh |
Ngày 28/04/2019 |
25
Chia sẻ tài liệu: Bài 22. Thêm trạng ngữ cho câu (tiếp theo) thuộc Ngữ văn 7
Nội dung tài liệu:
Nhiệt liệt chào mừng
Các thầy cô giáo cùng các em học sinh về dự
Tiết Ngữ Văn
Trường THCS Xuân Thắng
Câu 1: Trạng ngữ là gì ?
Là thành phần chính trong câu.
Là một trong số các từ loại của Tiếng Việt.
L thnh phn phơ trong cu.
Là biện pháp tu từ của câu.
Kiểm tra bài cũ
KIểM TRA BàI Cũ
Nêu đặc điểm về ý nghĩa và về hình thức của trạng ngữ ?
*Trả lời:
- Về hình thức: + Trạng ngữ có thể đứng đầu, giữa hay cuối câu.
+ Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi viết.
- Về ý nghĩa: Bổ sung thông tin về thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện… diễn ra sự việc nêu trong câu.
Ngữ Văn
Tiết 89: Bài 22:
Thêm trạng ngữ cho câu ( tiếp theo )
I : Công dụng của trạng ngữ
Trạng ngữ không phải là thành phần bắt buộc của câu. Nhưng vì sao trong các câu văn dưới đây, ta không nên hoặc không thể lược bỏ trạng ngữ ?
a) Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng [.]. Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết nồm, mưa xuân bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ. Sáng dậy, nằm dài nhìn ra của sổ thấy những vệt xanh tươi hiện ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa. Trên giàn hoa lí, vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột.
(Vũ Bằng)
Đoạn b:
Về mùa đông, lá bàng đỏ như màu đồng hun.
I: Công dụng của trạng ngữ
Xác định trạng ngữ trong những
câu văn a và b?
a) Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng [.]. Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết nồm, mưa xuân bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ. Sáng dậy, nằm dài nhìn ra của sổ thấy những vệt xanh tươi hiện ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa. Trên giàn hoa lí, vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột.
b) Về mùa đông, lá bàng đỏ như màu đồng hun.
Các trạng ngữ bổ sung thông tin
về thời gian và địa điểm.
Bổ sung cho câu những thông tin cần thiết, làm cho câu miêu tả
đầy đủ thực tế khách quan hơn.
Không thể lược bỏ các trạng ngữ
ở các câu đó vì nội dung thông tin
của câu sẽ thiếu chính xác.
Trong nhiều trường hợp, nếu không có phần bổ sung
thông tin ở trạng ngữ, nội dung của câu sẽ thiếu chính xác.
Trạng ngữ nối kết các câu văn trong đoạn, trong bài
làm cho văn bản mạch lạc.
Ngữ văn: 7
Tiết 89
Các trạng ngữ đó bổ sung thông tin gì?
Có nên bỏ các trạng ngữ ở các câu đó không? Vì sao?
Trong văn bản nghị luận, trạng ngữ
có vai trò sắp xếp các luận cứ theo
một trình tự nhất định.
Trong văn bản nghị luận, trạng ngữ có vai trò gi?
Trong văn nghị luận trạng ngữ giúp cho việc sắp xếp luận cứ theo trình tự
thời gian, không gian, hoặc quan hệ nguyên nhân, kết quả,…
I. Công dụng của trạng ngữ:
Ngoài nội dung thông tin thiếu chính xác, nếu lược bỏ còn ảnh hưởng như thế nào đến nội dung của câu?
Làm cho đoạn văn không được
liên kết, thiếu mạch lạc.
Ngữ văn: 7
THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU (tiếp theo)
Tiết 89
I. Công dụng của trạng ngữ:
- Bổ sung cho câu những thông tin cần thiết, làm cho câu miêu tả đầy đủ
thực tế khách quan hơn.
- Trong văn nghị luận giúp cho việc sắp xếp luận cứ theo trình tự
thời gian, không gian, hoặc quan hệ nguyên nhân, kết quả,…
- Trong nhiều trường hợp, nếu không có phần bổ sung thông tin ở trạng ngữ,
nội dung của câu sẽ thiếu chính xác.
- Trạng ngữ nối kết các câu văn trong đoạn, trong bài làm cho văn bản mạch lạc.
Tìm trạng ngữ trong 2
ví dụ sau?
Ngữ văn: 7
THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU (tiếp theo)
Tiết 89
II. Tách trạng ngữ thành câu riêng:
1. Ví dụ:
a. Người Việt Nam ngày nay
có lí do đầy đủ và vững
chắc để tự hào với tiếng nói
của mình.Và để tin tưởng
hơn nữa vào tương lai của nó.
(Đặng Thai Mai)
So sánh trạng ngữ
ví dụ (a) và (b)
I. Công dụng của trạng ngữ:
Câu in đậm có gì
đặc biệt?
b. Người Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc
để tự hào với tiếng nói của mình, để tin tưởng hơn nữa vào
tương lai của nó. (Đặng Thai Mai)
Có thể gộp trạng ngữ
và (2) thành một câu duy
nhất có hai trạng ngữ.
- Cả hai trạng ngữ đều
có quan hệ như nhau với
chủ ngữ và vị ngữ
Giống nhau:
Ngữ văn: 7
THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU (tiếp theo)
Tiết 89
GHI NHỚ: (SGK)
II. Tách trạng ngữ thành câu riêng:
1. Ví dụ:
Người Việt Nam
ngày nay có lí do đầy
đủ và vững chắc
để tự hào với tiếng
nói của mình (1).
Và để tin tưởng hơn
nữa vào tương lai của
nó. (2)
Đặng Thai Mai)
? Việc tách trạng ngữ (2)
thành câu riêng như vậy có
tác dụng gì?
Trạng ngữ (2) được tách
ra thành một câu riêng.
Khác nhau:
Ngữ văn: 7
THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU (tiếp theo)
Tiết 89
II. Tách trạng ngữ thành câu riêng:
1. Ví dụ:
Người Việt Nam ngày
nay có lí do đầy đủ và
vững chắc để tự hào với
tiếng nói của mình (1).
Và để tin tưởng hơn nữa
vào tương lai của nó. (2)
(Đặng Thai Mai)
Tách trạng ngữ thành câu riêng có tác dụng nhấn mạnh
vào ý nghĩa của trạng ngữ đứng sau.
Ngữ văn: 7
THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU (tiếp theo)
Tiết 89
II. Tách trạng ngữ thành câu riêng:
1. Ví dụ:
Việc tách trạng ngữ thành một câu riêng là một
hiện tượng thường gặp nhằm đạt những mục đích nhất
định (nhấn mạnh ý, chuyển ý, bộc lộ cảm xúc…)
Thường chỉ đứng cuối câu, trạng ngữ mới có thể
tách ra thành câu riêng.
* Ghi nhớ: (sgk trang 47).
2. Tiểu kết:
III. Luyện tập:
1. Tìm và nêu công dụng của trạng ngữ trong các câu sau:
a. Kết hợp những bài này lại, ta được chiêm ngưỡng một bức chân dung tinh thần tự họa rất rõ nét và sinh động của nhà thơ.
Ở loại bài thứ nhất, người ta thấy trong thơ Hồ Chủ Tịch có nhà báo Nguyễn Ái Quốc hết sức sắc sảo trong bút pháp kí sự, phóng sự và nghệ thuật châm biếm.
Ở loại bài thứ hai, ta thấy ở nhà thơ cách mạng sự tiếp nối truyền thống thi ca lâu đời của phương Đông, của dân tộc, từ Lí Bạch, Đỗ Phủ,… đến Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến,…
(Theo Nguyễn Đăng Mạnh)
Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ. Lần đầu tiên chập chững bước đi, bạn đã bị ngã. Lần đầu tiên tập bơi, bạn uống nước và suýt chết đuối phải không? Lần đầu tiên chơi bóng bàn, bạn có đánh trúng bóng không? Không sao đâu vì… […]. Lúc còn học phổ thông, Lu-i Pa-xtơ chỉ là một học sinh trung bình. Về môn Hóa, ông đứng hạng 15 trong số 22 học sinh của lớp.
( Theo Trái tim có điều kì diệu)
III. Luyện tập:
a. Kết hợp những bài này lại, ta được chiêm ngưỡng một bức chân dung tinh thần tự họa rất rõ nét và sinh động của nhà thơ.
Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ. Lần đầu tiên chập chững bước đi, bạn đã bị ngã. Lần đầu tiên tập bơi, bạn uống nước và suýt chết đuối phải không? Lần đầu tiên chơi bóng bàn, bạn có đánh trúng bóng không? Không sao đâu vì… […]. Lúc còn học phổ thông, Lu-i Pa-xtơ chỉ là một học sinh trung bình. Về môn Hóa, ông đứng hạng 15 trong số 22 học sinh của lớp.
( Theo Trái tim có điều kì diệu)
Ở loại bài thứ nhất, người ta thấy trong thơ Hồ Chủ Tịch có nhà báo Nguyễn Ái Quốc hết sức sắc sảo trong bút pháp kí sự, phóng sự và nghệ thuật châm biếm.
Ở loại bài thứ hai, ta thấy ở nhà thơ cách mạng sự tiếp nối truyền thống thi ca lâu đời của phương Đông, của dân tộc, từ Lí Bạch, Đỗ Phủ,… đến Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến,…
(Theo Nguyễn Đăng Mạnh)
Trạng ngữ trong các câu trên là:
a. - Kết hợp những bài này lại - Ở loại bài thứ nhất
- Ở loại bài thứ hai
III : Luyện tập
Liên kết các luận cứ trong mạch lập luận của văn bản nghị luận giúp bài văn trở nên rõ ràng , dễ hiểu.
b.
- Đã bao lần
- Lần đầu tiên chập chững bước đi
- Lần đầu tiên tập bơi
- Lần đầu tiên chơi bóng bàn
- Lúc còn học phổ thông
- Về môn Hóa
Các trạng ngữ nêu cách thức, thời gian, phương tiện diễn ra sự việc nhằm bổ sung thông tin về tình huống cho sự việc nêu trong câu.
2. Chỉ ra những trường hợp tách trạng ngữ thành câu riêng trong các chuỗi câu dưới đây. Nêu tác dụng của những câu do trạng ngữ tạo thành.
Bố cháu đã hi sinh. Năm 72.
(Báo Văn nghệ)
Bốn người lính đều cúi đầu, tóc xõa gối. Trong lúc tiếng đờn vẫn khắc khoải vẳng lên những chữ đờn li biệt, bồn chồn.
(Anh Đức)
III : Luyện tập
- Câu a: trạng ngữ được tách: Năm 72
Tác dụng: nhấn mạnh thời điểm hi sinh của nhân vật
Câu b: trạng ngữ được tách “ trong lúc… bồn chồn”
Nhấn mạnh thông tin ở nòng cốt câu.
III : Luyện tập
Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ chấm để hoàn chỉnh đoạn văn:
Trong một số trường hợp, để ....., chuyển ý hoặc thể hiện những tình huống, cảm xúc nhất định, người ta có thể tách ......, đặc biệt là trạng ngữ đứng ...., thành những câu ...
Từ ngữ
Bài tập bổ sung
riêng
nhấn mạnh câu
chung
nhấn mạnh ý
chủ ngữ
vị ngữ
trạng ngữ
đầu câu
cuối câu
3. Viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về sự giàu đẹp của Tiếng Việt. Chỉ ra các trạng ngữ và giải thích vì sao cần thêm trạng ngữ trong những trường hợp ấy
III : Luyện tập
Bây giờ các em tự viết vào vở
Thời gian viết:
5 phút
Buổi học kết thúc
Chúc thầy cô và các em có buổi học vui vẻ
Các thầy cô giáo cùng các em học sinh về dự
Tiết Ngữ Văn
Trường THCS Xuân Thắng
Câu 1: Trạng ngữ là gì ?
Là thành phần chính trong câu.
Là một trong số các từ loại của Tiếng Việt.
L thnh phn phơ trong cu.
Là biện pháp tu từ của câu.
Kiểm tra bài cũ
KIểM TRA BàI Cũ
Nêu đặc điểm về ý nghĩa và về hình thức của trạng ngữ ?
*Trả lời:
- Về hình thức: + Trạng ngữ có thể đứng đầu, giữa hay cuối câu.
+ Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi viết.
- Về ý nghĩa: Bổ sung thông tin về thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện… diễn ra sự việc nêu trong câu.
Ngữ Văn
Tiết 89: Bài 22:
Thêm trạng ngữ cho câu ( tiếp theo )
I : Công dụng của trạng ngữ
Trạng ngữ không phải là thành phần bắt buộc của câu. Nhưng vì sao trong các câu văn dưới đây, ta không nên hoặc không thể lược bỏ trạng ngữ ?
a) Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng [.]. Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết nồm, mưa xuân bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ. Sáng dậy, nằm dài nhìn ra của sổ thấy những vệt xanh tươi hiện ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa. Trên giàn hoa lí, vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột.
(Vũ Bằng)
Đoạn b:
Về mùa đông, lá bàng đỏ như màu đồng hun.
I: Công dụng của trạng ngữ
Xác định trạng ngữ trong những
câu văn a và b?
a) Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng [.]. Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết nồm, mưa xuân bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ. Sáng dậy, nằm dài nhìn ra của sổ thấy những vệt xanh tươi hiện ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa. Trên giàn hoa lí, vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột.
b) Về mùa đông, lá bàng đỏ như màu đồng hun.
Các trạng ngữ bổ sung thông tin
về thời gian và địa điểm.
Bổ sung cho câu những thông tin cần thiết, làm cho câu miêu tả
đầy đủ thực tế khách quan hơn.
Không thể lược bỏ các trạng ngữ
ở các câu đó vì nội dung thông tin
của câu sẽ thiếu chính xác.
Trong nhiều trường hợp, nếu không có phần bổ sung
thông tin ở trạng ngữ, nội dung của câu sẽ thiếu chính xác.
Trạng ngữ nối kết các câu văn trong đoạn, trong bài
làm cho văn bản mạch lạc.
Ngữ văn: 7
Tiết 89
Các trạng ngữ đó bổ sung thông tin gì?
Có nên bỏ các trạng ngữ ở các câu đó không? Vì sao?
Trong văn bản nghị luận, trạng ngữ
có vai trò sắp xếp các luận cứ theo
một trình tự nhất định.
Trong văn bản nghị luận, trạng ngữ có vai trò gi?
Trong văn nghị luận trạng ngữ giúp cho việc sắp xếp luận cứ theo trình tự
thời gian, không gian, hoặc quan hệ nguyên nhân, kết quả,…
I. Công dụng của trạng ngữ:
Ngoài nội dung thông tin thiếu chính xác, nếu lược bỏ còn ảnh hưởng như thế nào đến nội dung của câu?
Làm cho đoạn văn không được
liên kết, thiếu mạch lạc.
Ngữ văn: 7
THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU (tiếp theo)
Tiết 89
I. Công dụng của trạng ngữ:
- Bổ sung cho câu những thông tin cần thiết, làm cho câu miêu tả đầy đủ
thực tế khách quan hơn.
- Trong văn nghị luận giúp cho việc sắp xếp luận cứ theo trình tự
thời gian, không gian, hoặc quan hệ nguyên nhân, kết quả,…
- Trong nhiều trường hợp, nếu không có phần bổ sung thông tin ở trạng ngữ,
nội dung của câu sẽ thiếu chính xác.
- Trạng ngữ nối kết các câu văn trong đoạn, trong bài làm cho văn bản mạch lạc.
Tìm trạng ngữ trong 2
ví dụ sau?
Ngữ văn: 7
THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU (tiếp theo)
Tiết 89
II. Tách trạng ngữ thành câu riêng:
1. Ví dụ:
a. Người Việt Nam ngày nay
có lí do đầy đủ và vững
chắc để tự hào với tiếng nói
của mình.Và để tin tưởng
hơn nữa vào tương lai của nó.
(Đặng Thai Mai)
So sánh trạng ngữ
ví dụ (a) và (b)
I. Công dụng của trạng ngữ:
Câu in đậm có gì
đặc biệt?
b. Người Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc
để tự hào với tiếng nói của mình, để tin tưởng hơn nữa vào
tương lai của nó. (Đặng Thai Mai)
Có thể gộp trạng ngữ
và (2) thành một câu duy
nhất có hai trạng ngữ.
- Cả hai trạng ngữ đều
có quan hệ như nhau với
chủ ngữ và vị ngữ
Giống nhau:
Ngữ văn: 7
THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU (tiếp theo)
Tiết 89
GHI NHỚ: (SGK)
II. Tách trạng ngữ thành câu riêng:
1. Ví dụ:
Người Việt Nam
ngày nay có lí do đầy
đủ và vững chắc
để tự hào với tiếng
nói của mình (1).
Và để tin tưởng hơn
nữa vào tương lai của
nó. (2)
Đặng Thai Mai)
? Việc tách trạng ngữ (2)
thành câu riêng như vậy có
tác dụng gì?
Trạng ngữ (2) được tách
ra thành một câu riêng.
Khác nhau:
Ngữ văn: 7
THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU (tiếp theo)
Tiết 89
II. Tách trạng ngữ thành câu riêng:
1. Ví dụ:
Người Việt Nam ngày
nay có lí do đầy đủ và
vững chắc để tự hào với
tiếng nói của mình (1).
Và để tin tưởng hơn nữa
vào tương lai của nó. (2)
(Đặng Thai Mai)
Tách trạng ngữ thành câu riêng có tác dụng nhấn mạnh
vào ý nghĩa của trạng ngữ đứng sau.
Ngữ văn: 7
THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU (tiếp theo)
Tiết 89
II. Tách trạng ngữ thành câu riêng:
1. Ví dụ:
Việc tách trạng ngữ thành một câu riêng là một
hiện tượng thường gặp nhằm đạt những mục đích nhất
định (nhấn mạnh ý, chuyển ý, bộc lộ cảm xúc…)
Thường chỉ đứng cuối câu, trạng ngữ mới có thể
tách ra thành câu riêng.
* Ghi nhớ: (sgk trang 47).
2. Tiểu kết:
III. Luyện tập:
1. Tìm và nêu công dụng của trạng ngữ trong các câu sau:
a. Kết hợp những bài này lại, ta được chiêm ngưỡng một bức chân dung tinh thần tự họa rất rõ nét và sinh động của nhà thơ.
Ở loại bài thứ nhất, người ta thấy trong thơ Hồ Chủ Tịch có nhà báo Nguyễn Ái Quốc hết sức sắc sảo trong bút pháp kí sự, phóng sự và nghệ thuật châm biếm.
Ở loại bài thứ hai, ta thấy ở nhà thơ cách mạng sự tiếp nối truyền thống thi ca lâu đời của phương Đông, của dân tộc, từ Lí Bạch, Đỗ Phủ,… đến Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến,…
(Theo Nguyễn Đăng Mạnh)
Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ. Lần đầu tiên chập chững bước đi, bạn đã bị ngã. Lần đầu tiên tập bơi, bạn uống nước và suýt chết đuối phải không? Lần đầu tiên chơi bóng bàn, bạn có đánh trúng bóng không? Không sao đâu vì… […]. Lúc còn học phổ thông, Lu-i Pa-xtơ chỉ là một học sinh trung bình. Về môn Hóa, ông đứng hạng 15 trong số 22 học sinh của lớp.
( Theo Trái tim có điều kì diệu)
III. Luyện tập:
a. Kết hợp những bài này lại, ta được chiêm ngưỡng một bức chân dung tinh thần tự họa rất rõ nét và sinh động của nhà thơ.
Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ. Lần đầu tiên chập chững bước đi, bạn đã bị ngã. Lần đầu tiên tập bơi, bạn uống nước và suýt chết đuối phải không? Lần đầu tiên chơi bóng bàn, bạn có đánh trúng bóng không? Không sao đâu vì… […]. Lúc còn học phổ thông, Lu-i Pa-xtơ chỉ là một học sinh trung bình. Về môn Hóa, ông đứng hạng 15 trong số 22 học sinh của lớp.
( Theo Trái tim có điều kì diệu)
Ở loại bài thứ nhất, người ta thấy trong thơ Hồ Chủ Tịch có nhà báo Nguyễn Ái Quốc hết sức sắc sảo trong bút pháp kí sự, phóng sự và nghệ thuật châm biếm.
Ở loại bài thứ hai, ta thấy ở nhà thơ cách mạng sự tiếp nối truyền thống thi ca lâu đời của phương Đông, của dân tộc, từ Lí Bạch, Đỗ Phủ,… đến Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến,…
(Theo Nguyễn Đăng Mạnh)
Trạng ngữ trong các câu trên là:
a. - Kết hợp những bài này lại - Ở loại bài thứ nhất
- Ở loại bài thứ hai
III : Luyện tập
Liên kết các luận cứ trong mạch lập luận của văn bản nghị luận giúp bài văn trở nên rõ ràng , dễ hiểu.
b.
- Đã bao lần
- Lần đầu tiên chập chững bước đi
- Lần đầu tiên tập bơi
- Lần đầu tiên chơi bóng bàn
- Lúc còn học phổ thông
- Về môn Hóa
Các trạng ngữ nêu cách thức, thời gian, phương tiện diễn ra sự việc nhằm bổ sung thông tin về tình huống cho sự việc nêu trong câu.
2. Chỉ ra những trường hợp tách trạng ngữ thành câu riêng trong các chuỗi câu dưới đây. Nêu tác dụng của những câu do trạng ngữ tạo thành.
Bố cháu đã hi sinh. Năm 72.
(Báo Văn nghệ)
Bốn người lính đều cúi đầu, tóc xõa gối. Trong lúc tiếng đờn vẫn khắc khoải vẳng lên những chữ đờn li biệt, bồn chồn.
(Anh Đức)
III : Luyện tập
- Câu a: trạng ngữ được tách: Năm 72
Tác dụng: nhấn mạnh thời điểm hi sinh của nhân vật
Câu b: trạng ngữ được tách “ trong lúc… bồn chồn”
Nhấn mạnh thông tin ở nòng cốt câu.
III : Luyện tập
Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ chấm để hoàn chỉnh đoạn văn:
Trong một số trường hợp, để ....., chuyển ý hoặc thể hiện những tình huống, cảm xúc nhất định, người ta có thể tách ......, đặc biệt là trạng ngữ đứng ...., thành những câu ...
Từ ngữ
Bài tập bổ sung
riêng
nhấn mạnh câu
chung
nhấn mạnh ý
chủ ngữ
vị ngữ
trạng ngữ
đầu câu
cuối câu
3. Viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về sự giàu đẹp của Tiếng Việt. Chỉ ra các trạng ngữ và giải thích vì sao cần thêm trạng ngữ trong những trường hợp ấy
III : Luyện tập
Bây giờ các em tự viết vào vở
Thời gian viết:
5 phút
Buổi học kết thúc
Chúc thầy cô và các em có buổi học vui vẻ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Tuấn Anh
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)