Bài 22. Thêm trạng ngữ cho câu (tiếp theo)

Chia sẻ bởi Đỗ Thúy Nhung | Ngày 28/04/2019 | 31

Chia sẻ tài liệu: Bài 22. Thêm trạng ngữ cho câu (tiếp theo) thuộc Ngữ văn 7

Nội dung tài liệu:

Cách viết 1 hợp lí hơn vì phù hợp với liên kết
và mạch lạc của văn bản:
… đi chơi công viên - trong công viên...
Ví dụ:SGK/ 45-46.
a. Sáng dậy, nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa. Trên giàn hoa lí, vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột.

Ví dụ:SGK/ 45-46.
a. Sáng dậy, nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa. Trên giàn hoa lí, vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột.

* Trạng ngữ chỉ thời gian:
Sáng dậy
Chỉ độ tám chín giờ sáng
* Trạng ngữ chỉ không gian:
Trên giàn hoa lí
Trên nền trời trong trong

Ví dụ: ẹoaùn vaờn mụựi.
a. . , nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa. . , vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. . , . có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột.

Ví dụ:SGK/ 45-46.
a. Sáng dậy, nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa. Trên giàn hoa lí, vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột.

* Ví dụ 1: So sánh các cách diễn đạt sau:
a. Bố cháu hi sinh năm 72.
b. Năm 72, bố cháu hi sinh.
c. Bố cháu, năm 72, đã hi sinh.
d. Bố cháu đã hi sinh. Năm 72.
=> Câu d trạng ngữ được tách thành câu riêng nhằm nhấn mạnh thời điểm hi sinh của nhân vật.
* Ví dụ 2:
Người Việt Nam ngày nay có lý do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình . Và để tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó .
=> Nhấn mạnh tình cảm và niềm tin đối với tương lai của Tiếng Việt , tạo nhịp điệu cho câu văn ( có giá trị tu từ).
* Nhận xét về cách tách trạng ngữ thành câu riêng trong ví dụ sau:
a,Vì ốm mệt, Nam không ăn gì cả. Đã hai ngày rồi.
b, Chị nói với tôi. Bằng giọng chân tình.
c. Qua cái băng giấy. Kha bỗng nhìn thấy Lí ở bên đường.
=> Nhận xét:
a, Trạng ngữ “Đã hai ngày rồi” tách thành câu riêng có tác dụng nhấn mạnh thời gian.
b,c Không tách được trạng ngữ thành câu riêng vì sau khi tách làm cho câu không rõ nghĩa.
=> Sửa lại:
b, Chị nói với tôi bằng giọng chân tình.
c. Qua cái băng giấy, Kha bỗng nhìn thấy Lí ở bên đường.
* Lưu ý: Tách trạng ngữ thành câu riêng phải phù hợp, tránh làm cho câu sai ngữ pháp và không rõ nghĩa.
Trước đây, còn có một số học sinh chưa có ý thức trong việc giữ gìn vệ sinh trường lớp. Biểu hiện ở việc còn thường xuyên xả rác bừa bãi, chưa tích cực tham gia lao động vệ sinh. Hiện nay, hành vi xấu ấy đã không còn nữa, trường lớp sạch đẹp hơn, môi trường học tập tốt hơn,
Chất lượng giáo dục vì thế cũng được nâng lên nhiều. Vậy nên, chúng ta phải giữ gìn vệ sinh để trường học luôn được sạch đẹp. Và cũng là để tương lai của mỗi học sinh được tốt đẹp hơn.
Bài tập nhanh: Viết đoạn văn ngắn về đề tài môi trường, trong đó có sử dụng trạng ngữ.
Bài tập 1a- SGK/47: Nêu công dụng của trạng ngữ:
Kết hợp những bài này lại, ta được chiêm ngưỡng một bức chân dung tinh thần tự hoạ rất rõ nét và sinh động của nhà thơ.
Ở loại bài thứ nhất, người ta thấy trong nhà thơ Hồ Chí Minh có nhà báo Nguyễn ái Quốc hết sức sắc sảo trong bút pháp kí sự, phóng sự và nghệ thuật châm biếm.
Ở loại bài thứ hai, ta lại thấy ở nhà thơ cách mạng sự tiếp nối truyền thống thi ca lâu đời ở phương Đông, của dân tộc, từ Lí Bạch, Đỗ Phủ, … đến Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến, …

* Công dụng của trạng ngữ:
- Kết hợp những bài này lại: Trạng ngữ chỉ cách thức
- Ở loại bài thứ nhất, ở loại bài thứ hai: Trạng ngữ chỉ trình tự các lập luận.
=> Các trạng ngữ có vai trò liên kết các đoạn văn mạch lạc.
Đã bao lần.
Lần đầu tiên chập chững biết đi.
Lần đầu tiên tập bơi.
Lần đầu tiên chơi bóng bàn.
Lúc còn học phổ thông.
Về môn hóa.
Công dụng:
Trạng ngữ chỉ thời gian,có tác dụng liên kết các luận cứ trong mạch lập luận của bài văn, giúp cho đoạn văn trở nên rõ ràng, dễ hiểu.


Bài tập 1b: Các trạng ngữ:
Bài tập2: Chỉ ra trường hợp tách thành câu riêng, tác dụng.

b. Bốn người lính đều cúi đầu, tóc xõa gối. Trong lúc tiếng đờn vẫn khắc khoải vẳng lên những chữ đờn li biệt, bồn chồn.

=>Nhấn mạnh sự việc được nói tới trong bộ phận trạng
ngữ diễn ra đồng thời với sự việc ở bộ phận chính đứng trước.
* Củng cố: Nội dung cần ghi nhớ:
- Đặc điểm của trạng ngữ:
+ Về ý nghĩa.
+ Về hình thức.
+Về công dụng.
- Lưu ý khi sử dụng.
* Hướng dẫn về nhà:
- Học ghi nhớ SGK, làm tiếp BT 3
- Chuẩn bị KT Tiếng Việt ( Ôn tập về Câu rút gọn, Câu đặc biệt, Thêm trạng ngữ cho câu)
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Đỗ Thúy Nhung
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)