Bài 22. Nhiệt kế - Nhiệt giai

Chia sẻ bởi Lê Thị Kim | Ngày 26/04/2019 | 38

Chia sẻ tài liệu: Bài 22. Nhiệt kế - Nhiệt giai thuộc Vật lí 6

Nội dung tài liệu:

Vật Lí 6
KIỂM TRA BÀI CŨ
Câu 1: Sự co dãn vì nhiệt nếu bị ngăn cản có thể gây ra kết quả gì?
TL: Sự co dãn vì nhiệt nếu bị ngăn cản có thể gây ra những lực rất lớn.
Câu 2: Tại sau trên các tuyến đường đal (bêtông), giữa các tấm đal người ta phải chừa một khe hở?
TL: Khi trời nắng nóng các tấm đal (bêtông) nở dài ra, nếu không có các khe hở thì sự dãn nở vì nhiệt của các tấm đal sẽ bị ngăn cản gây ra những lực rất lớn làm nứt (bể) đal.
Con: Mẹ ơi, cho con đi đá bóng nhé ! Mẹ : Không được đâu ! Con đang sốt nóng đây này ! Con: Con không sốt đâu ! Mẹ cho con đi nhé !
Vậy phải dùng dụng cụ nào để có thể biết chính xác người con có sốt hay không?
1. NHIỆT KẾ:
C1 Nhận xét: Cảm giác của tay không xác định được chính xác nhiệt độ.
Nhiệt kế
thuỷ ngân
Nhiệt kế
y tế
Nhiệt kế
rượu
C2. Cho biết, thí nghiệm vẽ ở hình 22.3 và hình 22.4 dùng để làm gì?
 Hình22.3 đo nhiệt độ hơi nước đang sôi.Trên cơ sở đó đánh dấu vạch 1000 C trên nhiệt kế.
Hình22.4 đo nhiệt độ của nước đá đang tan.Trên cơ sở đó đánh dấu vạch 00 C trên nhiệt kế.
Trên khoảng từ 00C→1000C ta vẽ được vạch chia độ cho nhiệt kế
- 300C
1300C
10C
Đo nhiệt độ trong các thí nghiệm
350C
420C
0,10C
Đo nhiệt độ cơ thể
-200C
500C
20C
Đo nhiệt độ khí quyển
C3. Hãy quan sát rồi so sánh các nhiệt kế vẽ ở hình 22.5 về GHĐ, ĐCNN, công dụng và điền vào bảng 22.1.
Hình 22.5
C4: Cấu tạo của nhiệt kế y tế có đặc điểm gì ? Cấu tạo như vậy, có tác dụng gì ?
 Trong ống quản ở gần bầu nhiệt kế có một chỗ thắt.
Chỗ thắt này có tác dụng ngăn không cho thuỷ ngân tụt xuống khi đưa bầu nhiệt kế ra khỏi cơ thể.
2. NHIỆT GIAI:
a) Năm 1742, nhà bác học người Thụy Điển là Celsius, đã đề nghị chia khoảng cách giữa nhiệt độ của nước đá đang tan và nhiệt độ của hơi nước đang sôi thành 100 phần bằng nhau, mỗi phần ứng với 1 độ, ký hiệu là 10C. Thang nhiệt độ này gọi là thang nhiệt độ Celsius, hay nhiệt giai Celsius.
b) Trước đó, vào năm 1714, nhà vật lí người Đức là Farenhai, đã đề nghị một nhiệt giai mang tên ông. Trong nhiệt giai này, nhiệt độ của nước đá đang tan là 320F, còn nhiệt độ của hơi nước đang sôi là 2120F.
32 0F
212 0F
2. NHIỆT GIAI:
Nhiệt giai Xenxiut:
Nhiệt độ của nước đá đang tan là …………, nhiệt độ của hơi nước đang sôi là …………
Nhiệt giai Farenhai:
Nhiệt độ của nước đá đang tan là …………, nhiệt độ của hơi nước đang sôi là ………….
00C
1000C
2120F
320F
Như vậy 1000C ứng với 2120F – 320F = 1800F,
nghĩa là 10C = 1,80F.
Nhiệt giai Xenxiut:
Nhiệt giai Farenhai:
3. VẬN DỤNG:
C5: Hãy tính xem 300C, 370C ứng với bao nhiêu 0F ?
* 300C = 00C + 300C
= 320F + (30 x 1,80F) = 860F
* 370C = 00C + 370C
= 320F + (37 x 1,80F) = 98,60F
CỦNG CỐ
* Để đo nhiệt độ ta cần dùng dụng cụ gì?
* Nhiệt kế thường dùng hoạt động dựa trên hiện tượng gì của các chất?
* Có những loại nhiệt kế nào mà em biết ?
* Trong nhiệt giai Xenxiut, nhiệt độ của nước đá đang tan là …….., của hơi nước đang sôi là ……... *Trong nhiệt giai Farenhai, nhiệt độ của nước đá đang tan là ……., của hơi nước đang sôi là ………..
00c
1000c
32oF
2120F
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ:
1.Bài vừa học:
Học thuộc phần ghi nhớ.
Làm bài tập: 22.1,22.2,22.4 & 22.5 SBT.
Đọc phần có thể em chưa biết.
- Veà xem laïi töø baøi 16 ñeán baøi 22, tieát sau kieåm tra moät tieát
BÀI HỌC ĐẾN ĐÂY LÀ KẾT THÚC
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lê Thị Kim
Dung lượng: | Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)