Bài 21. Thêm trạng ngữ cho câu
Chia sẻ bởi Deo Thi Thanh Mai |
Ngày 28/04/2019 |
34
Chia sẻ tài liệu: Bài 21. Thêm trạng ngữ cho câu thuộc Ngữ văn 7
Nội dung tài liệu:
Nhiệt liệt chào mừng các thầy cô giáo và các em về dự giờ thăm lớp
Kiểm tra bài cũ
Hãy xác định trong hai ví dụ sau, cụm từ "một đêm mùa xuân"ở ví dụ nào là câu đặc biệt? ở trường hợp khác, cụm từ "một đêm mùa xuân" đóng vai trò gì?
a. Một đêm mùa xuân. Trên dòng sông êm ả, cái đò cũ của bác tài Phán từ từ trôi. (Nguyên Hồng)
b. - ChÞ gÆp anh Êy bao giê ?
- Mét ®ªm mïa xu©n.
Câu đặc biệt
C©u rót gän
(TP bị lược bỏ là chủ ngữ và vị ngữ)
Ngữ văn- Tiết 86
Thêm trạng ngữ cho câu
I. Đặc điểm của trạng ngữ
* Ví dụ:
a. Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp.{.}
Tre với người như thế đã mấy nghìn năm. Một thế kỉ "văn minh", "khai hoá" của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt. Tre vẫn phải còn vất vả mãi với người. Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.
(Thép Mới)
Dưới bóng tre xanh
đã từ lâu đời
đời đời, kiếp kiếp
từ nghìn đời nay
- Dưới bóng tre xanh
- đã từ lâu đời
- đời đời, kiếp kiếp
- từ nghìn đời nay
Bổ sung thông tin về nơi chốn
Bổ sung thông tin về thời gian
Vì mải chơi, em quên chưa làm bài tập.
d. Những con chim hoạ mi, bằng chất giọng thiên phú, đã cất lên những tiếng hót thật du dương. (Tô Hoài)
c. Để xứng đáng là cháu ngoan Bác Hồ, chúng ta phải học tập và rèn luyện thật tốt.
e. Với vẻ mặt băn khoăn, cái Tí lại bưng bát khoai chìa tận
mặt mẹ:
- Này u ăn đi! Để mãi! U có ăn thì con mới ăn.(Ngô Tất Tố)
Vì mải chơi
Để xứng đáng là cháu ngoan Bác Hồ
bằng chất giọng thiên phú
Với vẻ mặt băn khoăn
Bổ sung thông tin về nguyên nhân.
Bổ sung thông tin về mục đích.
Bổ sung thông tin về phương tiện.
Bổ sung thông tin về cách thức.
Ngữ văn- Tiết 86
Thêm trạng ngữ cho câu
I. Đặc điểm của trạng ngữ
- đời đời, kiếp kiếp
* Ví dụ:
- Dưới bóng tre xanh
Bổ sung thông tin về nơi chốn
- đã từ lâu đời
- từ nghìn đời nay
Bổ sung thông tin về thời gian
- Vì mải chơi
Bổ sung thông tin về nguyên nhân.
Để xứng đáng là
cháu ngoan Bác Hồ
- bằng chất giọng
thiên phú
Bổ sung thông tin
về phương tiện.
- Với vẻ mặt băn
khoăn
Bổ sung thông tin
về cách thức.
Bổ sung thông tin về mục đích.
- Về ý nghĩa, trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu.
* VD a:
- Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang.
- Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp.{..}
- Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.
- Người dân cày Việt Nam, dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang.
- Người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang, dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời.
®Çu c©u
giữa câu
giữa câu
cuối câu
cuối câu
Ngữ văn- Tiết 86
Thêm trạng ngữ cho câu
I. Đặc điểm của trạng ngữ
* Ví dụ:
Về ý nghĩa, trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu
- Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang.
- Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp.{.}
- Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.
®Çu c©u
gi÷a c©u
cuèi c©u
- Về hình thức:
+ Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hay giữa câu;
Ngữ văn- Tiết 86
Thêm trạng ngữ cho câu
I. Đặc điểm của trạng ngữ
* Ví dụ:
Về ý nghĩa, trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu
- Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang.
- Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp.{.}
- Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.
®Çu c©u
gi÷a c©u
cuèi c©u
- Về hình thức:
+ Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hay giữa câu;
+ Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi viết.
Bài tập nhanh
Thêm các loại trạng ngữ cho câu sau:
Lúa chết rất nhiều.
* Gợi ý:
+ Ngoài đồng,
+ Năm nay,
+ Vì rét,
lúa chết rất nhiều.
+ Năm nay, ngoài đồng, lúa chết rất nhiều, vì rét
Ngữ văn- Tiết 86
Thêm trạng ngữ cho câu
I. Đặc điểm của trạng ngữ
Về ý nghĩa, trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu
- Về hình thức:
+ Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hay giữa câu;
+ Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi viết.
* Lưu ý:
- Trong một câu, có thể có hơn một trạng ngữ.
Thêm trạng ngữ cho câu là
một cách mở rộng câu.
* Ví dụ:
+ Đêm, Nguyên ngủ với bố.
+ Nguyên đêm ngủ với bố.
+ Nguyên ngủ với bố đêm.
( không phù hợp)
Ngữ văn- Tiết 86
Thêm trạng ngữ cho câu
I. Đặc điểm của trạng ngữ
Về ý nghĩa, trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu.
- Về hình thức:
+ Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hay giữa câu;
+ Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi viết.
* Lưu ý:
- Trong một câu, có thể có hơn một trạng ngữ.
Thêm trạng ngữ cho câu là một cách mở rộng câu.
* Ghi nhớ (SGK)
II. Luyện tập
* Bài tập 1:
Trong nhiều trường hợp, trạng
ngữ không thể đứng ở cuối câu.
a. Mùa xuân của tôi - Mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội- là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh [.] (Vũ Bằng)
d. Mïa xu©n! Mçi khi ho¹ mi tung ra nh÷ng tiÕng hãt
vang lõng, mäi vËt nh cã sù thay ®æi k× diÖu. (Vâ Qu¶ng)
c. Tù nhiªn nh thÕ: ai còng chuéng mïa xu©n ( Vò B»ng)
b. Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít.
(Vũ Tú Nam)
Làm chủ ngữ, vị ngữ
Làm trạng ngữ
Làm phụ ngữ trong cụm ĐT
Là câu đặc biệt.
mùa xuân
Ngữ văn- Tiết 86
Thêm trạng ngữ cho câu
I. Đặc điểm của trạng ngữ
Về ý nghĩa, trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu
- Về hình thức:
+ Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hay giữa câu;
+ Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi viết.
* Lưu ý:
- Trong một câu, có thể có hơn một trạng ngữ .
Thêm trạng ngữ cho câu là một cách mở rộng câu.
* Ghi nhớ (SGK)
II. Luyện tập
* Bài tập 1:
a. Mùa xuân - làm chủ ngữ, vị ngữ
b. Mùa xuân - làm trạng ngữ
c. Mùa xuân - làm phụ ngữ cho CĐT
d. Mùa xuân - là câu đặc biệt
* Bài tập 2
Trong nhiều trường hợp, trạng ngữ không thể đứng ở cuối câu.
a. Cơn gió mùa hạ lướt qua vừng sen trên hồ, nhuần thấm cái hương thơm của lá, như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết. Các bạn có ngửi thấy, khi đi qua những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi, ngửi thấy cái mùi thơm mát của bông lúa non không? Trong cái vỏ xanh kia, có một giọt sữa trắng thơm, phảng phất hương vị ngàn hoa cỏ. Dưới ánh nắng, giọt sữa dần dần đông lại, bông lúa ngày càng cong xuống, nặng vì cái chất quý trong sạch của Trời. (Thạch Lam)
quà thanh nhã và tinh khiết
khi đi qua
những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu
thân lúa còn tươi
Trong cái vỏ xanh kia
Dưới ánh nắng
như báo trước
mùa về của một
thức quà thanh nhã và tinh khiết.
khi đi qua những
cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi
Trong cái
vỏ xanh
kia
Dưới ánh
nắng
TN chØ c¸ch thøc
TN chỉ thời gian
TN chỉ nơi chốn
như báo trước mùa về của một thức
Ngữ văn- Tiết 86
Thêm trạng ngữ cho câu
I. Đặc điểm của trạng ngữ
Về ý nghĩa, trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu
- Về hình thức:
+ Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hay giữa câu;
+ Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi viết.
* Lưu ý: - Trong một câu, có thể có hơn một trạng ngữ.
Thêm trạng ngữ cho câu là một cách
mở rộng câu.
* Ghi nhớ (SGK)
II. Luyện tập
* Bài tập 1:
a. Mùa xuân - làm chủ ngữ, vị ngữ
b. Mùa xuân - làm trạng ngữ
c. Mùa xuân - làm phụ ngữ cho CĐT
d. Mùa xuân - là câu đặc biệt
* Bài tập 2
- như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết.
- khi đi qua những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi
- Trong cái vỏ xanh kia
- Dưới ánh nắng
(TN chØ c¸ch thøc)
(TN chỉ thời gian)
(TN chỉ nơi chốn)
* Bài tập 3
Trong nhiều trường hợp, trạng ngữ
không thể đứng ở cuối câu.
* TN chỉ đối tượng:
- Đối với người du kích Gia Lai, bắn trật là một điều xấu hổ.
* TN chỉ tình thái:
- ái ngại, mọi người xúm lại vỗ về em bé.
Gợi ý:
Đặc điểm của trạng ngữ
Về ý nghĩa
Về hình thức
thời
gian
nơi
chốn
nguyên
nhân
mục
đích
phương
tiện
cách
thức
đứng đầu
câu, cuối
câu hay
giữa câu
giữa TN với
CN-VN
thường có
một quãng
nghỉ khi nói
hoặc một
dấu phẩy
khi viết.
Hướng dẫn chuẩn bị bài ở nhà
Nắm chắc các nội dung cho ghi
Hoàn thiện các bài tập vào vở.
Soạn bài: Thêm trạng ngữ cho câu (tiếp theo)
Cám ơn các thầy cô
và các em đã ủng hộ
Kiểm tra bài cũ
Hãy xác định trong hai ví dụ sau, cụm từ "một đêm mùa xuân"ở ví dụ nào là câu đặc biệt? ở trường hợp khác, cụm từ "một đêm mùa xuân" đóng vai trò gì?
a. Một đêm mùa xuân. Trên dòng sông êm ả, cái đò cũ của bác tài Phán từ từ trôi. (Nguyên Hồng)
b. - ChÞ gÆp anh Êy bao giê ?
- Mét ®ªm mïa xu©n.
Câu đặc biệt
C©u rót gän
(TP bị lược bỏ là chủ ngữ và vị ngữ)
Ngữ văn- Tiết 86
Thêm trạng ngữ cho câu
I. Đặc điểm của trạng ngữ
* Ví dụ:
a. Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp.{.}
Tre với người như thế đã mấy nghìn năm. Một thế kỉ "văn minh", "khai hoá" của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt. Tre vẫn phải còn vất vả mãi với người. Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.
(Thép Mới)
Dưới bóng tre xanh
đã từ lâu đời
đời đời, kiếp kiếp
từ nghìn đời nay
- Dưới bóng tre xanh
- đã từ lâu đời
- đời đời, kiếp kiếp
- từ nghìn đời nay
Bổ sung thông tin về nơi chốn
Bổ sung thông tin về thời gian
Vì mải chơi, em quên chưa làm bài tập.
d. Những con chim hoạ mi, bằng chất giọng thiên phú, đã cất lên những tiếng hót thật du dương. (Tô Hoài)
c. Để xứng đáng là cháu ngoan Bác Hồ, chúng ta phải học tập và rèn luyện thật tốt.
e. Với vẻ mặt băn khoăn, cái Tí lại bưng bát khoai chìa tận
mặt mẹ:
- Này u ăn đi! Để mãi! U có ăn thì con mới ăn.(Ngô Tất Tố)
Vì mải chơi
Để xứng đáng là cháu ngoan Bác Hồ
bằng chất giọng thiên phú
Với vẻ mặt băn khoăn
Bổ sung thông tin về nguyên nhân.
Bổ sung thông tin về mục đích.
Bổ sung thông tin về phương tiện.
Bổ sung thông tin về cách thức.
Ngữ văn- Tiết 86
Thêm trạng ngữ cho câu
I. Đặc điểm của trạng ngữ
- đời đời, kiếp kiếp
* Ví dụ:
- Dưới bóng tre xanh
Bổ sung thông tin về nơi chốn
- đã từ lâu đời
- từ nghìn đời nay
Bổ sung thông tin về thời gian
- Vì mải chơi
Bổ sung thông tin về nguyên nhân.
Để xứng đáng là
cháu ngoan Bác Hồ
- bằng chất giọng
thiên phú
Bổ sung thông tin
về phương tiện.
- Với vẻ mặt băn
khoăn
Bổ sung thông tin
về cách thức.
Bổ sung thông tin về mục đích.
- Về ý nghĩa, trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu.
* VD a:
- Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang.
- Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp.{..}
- Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.
- Người dân cày Việt Nam, dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang.
- Người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang, dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời.
®Çu c©u
giữa câu
giữa câu
cuối câu
cuối câu
Ngữ văn- Tiết 86
Thêm trạng ngữ cho câu
I. Đặc điểm của trạng ngữ
* Ví dụ:
Về ý nghĩa, trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu
- Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang.
- Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp.{.}
- Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.
®Çu c©u
gi÷a c©u
cuèi c©u
- Về hình thức:
+ Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hay giữa câu;
Ngữ văn- Tiết 86
Thêm trạng ngữ cho câu
I. Đặc điểm của trạng ngữ
* Ví dụ:
Về ý nghĩa, trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu
- Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang.
- Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp.{.}
- Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.
®Çu c©u
gi÷a c©u
cuèi c©u
- Về hình thức:
+ Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hay giữa câu;
+ Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi viết.
Bài tập nhanh
Thêm các loại trạng ngữ cho câu sau:
Lúa chết rất nhiều.
* Gợi ý:
+ Ngoài đồng,
+ Năm nay,
+ Vì rét,
lúa chết rất nhiều.
+ Năm nay, ngoài đồng, lúa chết rất nhiều, vì rét
Ngữ văn- Tiết 86
Thêm trạng ngữ cho câu
I. Đặc điểm của trạng ngữ
Về ý nghĩa, trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu
- Về hình thức:
+ Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hay giữa câu;
+ Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi viết.
* Lưu ý:
- Trong một câu, có thể có hơn một trạng ngữ.
Thêm trạng ngữ cho câu là
một cách mở rộng câu.
* Ví dụ:
+ Đêm, Nguyên ngủ với bố.
+ Nguyên đêm ngủ với bố.
+ Nguyên ngủ với bố đêm.
( không phù hợp)
Ngữ văn- Tiết 86
Thêm trạng ngữ cho câu
I. Đặc điểm của trạng ngữ
Về ý nghĩa, trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu.
- Về hình thức:
+ Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hay giữa câu;
+ Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi viết.
* Lưu ý:
- Trong một câu, có thể có hơn một trạng ngữ.
Thêm trạng ngữ cho câu là một cách mở rộng câu.
* Ghi nhớ (SGK)
II. Luyện tập
* Bài tập 1:
Trong nhiều trường hợp, trạng
ngữ không thể đứng ở cuối câu.
a. Mùa xuân của tôi - Mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội- là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh [.] (Vũ Bằng)
d. Mïa xu©n! Mçi khi ho¹ mi tung ra nh÷ng tiÕng hãt
vang lõng, mäi vËt nh cã sù thay ®æi k× diÖu. (Vâ Qu¶ng)
c. Tù nhiªn nh thÕ: ai còng chuéng mïa xu©n ( Vò B»ng)
b. Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít.
(Vũ Tú Nam)
Làm chủ ngữ, vị ngữ
Làm trạng ngữ
Làm phụ ngữ trong cụm ĐT
Là câu đặc biệt.
mùa xuân
Ngữ văn- Tiết 86
Thêm trạng ngữ cho câu
I. Đặc điểm của trạng ngữ
Về ý nghĩa, trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu
- Về hình thức:
+ Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hay giữa câu;
+ Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi viết.
* Lưu ý:
- Trong một câu, có thể có hơn một trạng ngữ .
Thêm trạng ngữ cho câu là một cách mở rộng câu.
* Ghi nhớ (SGK)
II. Luyện tập
* Bài tập 1:
a. Mùa xuân - làm chủ ngữ, vị ngữ
b. Mùa xuân - làm trạng ngữ
c. Mùa xuân - làm phụ ngữ cho CĐT
d. Mùa xuân - là câu đặc biệt
* Bài tập 2
Trong nhiều trường hợp, trạng ngữ không thể đứng ở cuối câu.
a. Cơn gió mùa hạ lướt qua vừng sen trên hồ, nhuần thấm cái hương thơm của lá, như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết. Các bạn có ngửi thấy, khi đi qua những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi, ngửi thấy cái mùi thơm mát của bông lúa non không? Trong cái vỏ xanh kia, có một giọt sữa trắng thơm, phảng phất hương vị ngàn hoa cỏ. Dưới ánh nắng, giọt sữa dần dần đông lại, bông lúa ngày càng cong xuống, nặng vì cái chất quý trong sạch của Trời. (Thạch Lam)
quà thanh nhã và tinh khiết
khi đi qua
những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu
thân lúa còn tươi
Trong cái vỏ xanh kia
Dưới ánh nắng
như báo trước
mùa về của một
thức quà thanh nhã và tinh khiết.
khi đi qua những
cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi
Trong cái
vỏ xanh
kia
Dưới ánh
nắng
TN chØ c¸ch thøc
TN chỉ thời gian
TN chỉ nơi chốn
như báo trước mùa về của một thức
Ngữ văn- Tiết 86
Thêm trạng ngữ cho câu
I. Đặc điểm của trạng ngữ
Về ý nghĩa, trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu
- Về hình thức:
+ Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hay giữa câu;
+ Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi viết.
* Lưu ý: - Trong một câu, có thể có hơn một trạng ngữ.
Thêm trạng ngữ cho câu là một cách
mở rộng câu.
* Ghi nhớ (SGK)
II. Luyện tập
* Bài tập 1:
a. Mùa xuân - làm chủ ngữ, vị ngữ
b. Mùa xuân - làm trạng ngữ
c. Mùa xuân - làm phụ ngữ cho CĐT
d. Mùa xuân - là câu đặc biệt
* Bài tập 2
- như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết.
- khi đi qua những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi
- Trong cái vỏ xanh kia
- Dưới ánh nắng
(TN chØ c¸ch thøc)
(TN chỉ thời gian)
(TN chỉ nơi chốn)
* Bài tập 3
Trong nhiều trường hợp, trạng ngữ
không thể đứng ở cuối câu.
* TN chỉ đối tượng:
- Đối với người du kích Gia Lai, bắn trật là một điều xấu hổ.
* TN chỉ tình thái:
- ái ngại, mọi người xúm lại vỗ về em bé.
Gợi ý:
Đặc điểm của trạng ngữ
Về ý nghĩa
Về hình thức
thời
gian
nơi
chốn
nguyên
nhân
mục
đích
phương
tiện
cách
thức
đứng đầu
câu, cuối
câu hay
giữa câu
giữa TN với
CN-VN
thường có
một quãng
nghỉ khi nói
hoặc một
dấu phẩy
khi viết.
Hướng dẫn chuẩn bị bài ở nhà
Nắm chắc các nội dung cho ghi
Hoàn thiện các bài tập vào vở.
Soạn bài: Thêm trạng ngữ cho câu (tiếp theo)
Cám ơn các thầy cô
và các em đã ủng hộ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Deo Thi Thanh Mai
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)