Bài 21. Thêm trạng ngữ cho câu
Chia sẻ bởi Hoàng Thị Kim Tuyến |
Ngày 28/04/2019 |
21
Chia sẻ tài liệu: Bài 21. Thêm trạng ngữ cho câu thuộc Ngữ văn 7
Nội dung tài liệu:
ngữ văn 7
Ngữ văn 7
Ngữ văn 7
Kính chào các thầy cô, chào các em!
Kiểm tra bài cũ
Thế nào là câu đặc biệt? Xác định câu đặc biệt trong đoạn văn sau và cho biết tác dụng của chúng
Mùa xuân! Mỗi khi họa mi cất tiếng hót vang lừng, mọi vật như có sự thay đổi kỳ diệu. Ong và bướm. Tưng bừng rộn ràng. Cảnh vật thật đẹp và nên thơ.
a. Mùa xuân! Mỗi khi họa mi cất tiếng hót vang lừng, mọi vật như có sự thay đổi kỳ diệu. Ong và bướm. Tưng bừng rộn ràng. Cảnh vật thật đẹp và nên thơ.
-> Chỉ thời gian , thông báo sự tồn tại của sự vật hiện tượng
b. Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim.
thêm trạng ngữ cho câu
I. Đặc điểm của trạng ngữ
người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng khai hoang. Tre ăn ở với người
Tre với người như thế Một thế kỉ “văn minh”, “khai hóa” của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt. Tre vẫn còn phải vất vả mãi với người. Cối xay tre nặng nề quay, xay nắm thóc.
Thép Mới
Dưới bóng tre xanh,
đời đời, kiếp kiếp.
đã mấy nghìn năm.
từ nghìn đời nay,
Dưới bóng tre xanh,
đã từ lâu đời,
đã từ lâu đời,
đời đời, kiếp kiếp.
đã mấy nghìn năm
từ nghìn đời nay
5
4
3
2
1
1
Trạng ngữ chỉ nơi chốn
2, 3, 4, 5
Trạng ngữ chỉ thời gian
I. Đặc điểm của trạng ngữ
3. Chỉ với một cái kéo, Lan có thể tạo ra nhiều bông hoa giấy đẹp.
2. Để có sức khỏe tốt, bạn nên tập thể dục đều đặn.
4. Tay xách nón, cô bé bước lên thềm nhà.
1. Quen sống trong bóng tối, bọ ve định hướng rất giỏi.
Trạng ngữ chỉ nguyên nhân
Trạng ngữ chỉ mục đích
Trạng ngữ chỉ phương tiện
Trạng ngữ chỉ cách thức
- Trạng ngữ có ý nghĩa chỉ thời gian, nơi chốn.
* Ví dụ:
Dưới bóng tre xanh đã từ lâu đời người dân cày Việt Nam …
Tre với người như thế đã mấy nghìn năm.
,
,
Đầu câu
Giữa câu
Cuối câu
Cối xay tre nặng nề quay,
từ nghìn đời nay,
xay nắm thóc
-
Đầu câu
Cuối câu
Hoạt động nhóm cách 1 trong 2’: Trong hai cặp câu sau, câu nào có trạng ngữ câu nào không có trạng ngữ ? Tại sao?
1.a. Tôi đọc báo hôm nay.
1.b. Hôm nay, tôi đọc báo.
2.a. Thầy giáo giảng bài hai giờ.
2.b. Hai giờ, thầy giáo giảng bài.
-> Định ngữ cho DT “ Báo”
-> Trạng ngữ chỉ thời gian
->Bổ ngữ cho Đt “ Giảng”
- > Trạng ngữ chỉ thời gian bắt đầu làm việc của thầy giáo
Thầy giáo giảng
bài ( bổ ngữ 1)
CN VN hai giờ (bổ ngữ 2)
Hai giờ thầy giáo giảng
C V bài.( Bổ ngữ)
TN
Kết luận:
Khi viết cần chú ý dấu câu để phân biệt trạng ngữ với thành phần phụ khác trong câu như bổ ngữ, định ngữ ( Gọi chung là phụ ngữ) . Khi viết liền mạch ý nghĩa của câu vẫn thông báo về thời gian địa điểm mục đích song lại có vai trò khác nhau và cũng làm cho nghĩa cả câu thay đổi
2.a: Thông báo thời gian để thầy giáo giảng bài là trong hai giờ, là bổ ngữ thứ hai cho hoạt động “ giảng”còn ở câu 2.b “ Hai giờ” laị chỉ thời điểm bắt đầu thầy giảng bài.
II. Luyện tập:
BT1: Xác định vai trò ngữ pháp của từ mùa xuân trong các VD sau:
b, Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim.
( Vũ Tú Nam )
c, Tự nhiên như thế: ai cũng chuộng mùa xuân.
( Vũ Bằng )
d, Mùa xuân! Mỗi khi họa mi tung ra những tiếng hót …
( Võ Quảng )
Trạng ngữ
Phụ ngữ trong CĐT
Câu đặc biệt
a, Mùa xuân của tôi- mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội- là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh.
( Vũ Bằng )
a, Mùa xuân1 của tôi- mùa xuân2 Bắc Việt, mùa xuân3 của Hà Nội- là mùa xuân4 có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh.
( Vũ Bằng )
Chủ ngữ
Thành phần chú thích
Vị ngữ
Củng cố Thêm trạng ngữ cho những câu sau:
Rau héo khô.
->Ngoài đồng, rau héo khô.
->Hết nước, rau héo khô.
b.Các bạn lớp 7 tập văn nghệ.
->Ngoài sân, Các bạn lớp 7 tập văn nghệ.
->Chiều nay, các bạn lớp 7 tập văn nghệ.
-> Rộn ràng, các bạn lớp 7 tập văn nghệ.
-> Bằng đam mê, các bạn lớp 7 tập văn nghệ.
-> Chỉ nơi chốn
-> Cách thức
-> Chỉ nơi chốn
-> Chỉ thời gian
-> Chỉ cách thức
-.>Phương tiện
Ngữ văn 7
Ngữ văn 7
Kính chào các thầy cô, chào các em!
Kiểm tra bài cũ
Thế nào là câu đặc biệt? Xác định câu đặc biệt trong đoạn văn sau và cho biết tác dụng của chúng
Mùa xuân! Mỗi khi họa mi cất tiếng hót vang lừng, mọi vật như có sự thay đổi kỳ diệu. Ong và bướm. Tưng bừng rộn ràng. Cảnh vật thật đẹp và nên thơ.
a. Mùa xuân! Mỗi khi họa mi cất tiếng hót vang lừng, mọi vật như có sự thay đổi kỳ diệu. Ong và bướm. Tưng bừng rộn ràng. Cảnh vật thật đẹp và nên thơ.
-> Chỉ thời gian , thông báo sự tồn tại của sự vật hiện tượng
b. Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim.
thêm trạng ngữ cho câu
I. Đặc điểm của trạng ngữ
người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng khai hoang. Tre ăn ở với người
Tre với người như thế Một thế kỉ “văn minh”, “khai hóa” của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt. Tre vẫn còn phải vất vả mãi với người. Cối xay tre nặng nề quay, xay nắm thóc.
Thép Mới
Dưới bóng tre xanh,
đời đời, kiếp kiếp.
đã mấy nghìn năm.
từ nghìn đời nay,
Dưới bóng tre xanh,
đã từ lâu đời,
đã từ lâu đời,
đời đời, kiếp kiếp.
đã mấy nghìn năm
từ nghìn đời nay
5
4
3
2
1
1
Trạng ngữ chỉ nơi chốn
2, 3, 4, 5
Trạng ngữ chỉ thời gian
I. Đặc điểm của trạng ngữ
3. Chỉ với một cái kéo, Lan có thể tạo ra nhiều bông hoa giấy đẹp.
2. Để có sức khỏe tốt, bạn nên tập thể dục đều đặn.
4. Tay xách nón, cô bé bước lên thềm nhà.
1. Quen sống trong bóng tối, bọ ve định hướng rất giỏi.
Trạng ngữ chỉ nguyên nhân
Trạng ngữ chỉ mục đích
Trạng ngữ chỉ phương tiện
Trạng ngữ chỉ cách thức
- Trạng ngữ có ý nghĩa chỉ thời gian, nơi chốn.
* Ví dụ:
Dưới bóng tre xanh đã từ lâu đời người dân cày Việt Nam …
Tre với người như thế đã mấy nghìn năm.
,
,
Đầu câu
Giữa câu
Cuối câu
Cối xay tre nặng nề quay,
từ nghìn đời nay,
xay nắm thóc
-
Đầu câu
Cuối câu
Hoạt động nhóm cách 1 trong 2’: Trong hai cặp câu sau, câu nào có trạng ngữ câu nào không có trạng ngữ ? Tại sao?
1.a. Tôi đọc báo hôm nay.
1.b. Hôm nay, tôi đọc báo.
2.a. Thầy giáo giảng bài hai giờ.
2.b. Hai giờ, thầy giáo giảng bài.
-> Định ngữ cho DT “ Báo”
-> Trạng ngữ chỉ thời gian
->Bổ ngữ cho Đt “ Giảng”
- > Trạng ngữ chỉ thời gian bắt đầu làm việc của thầy giáo
Thầy giáo giảng
bài ( bổ ngữ 1)
CN VN hai giờ (bổ ngữ 2)
Hai giờ thầy giáo giảng
C V bài.( Bổ ngữ)
TN
Kết luận:
Khi viết cần chú ý dấu câu để phân biệt trạng ngữ với thành phần phụ khác trong câu như bổ ngữ, định ngữ ( Gọi chung là phụ ngữ) . Khi viết liền mạch ý nghĩa của câu vẫn thông báo về thời gian địa điểm mục đích song lại có vai trò khác nhau và cũng làm cho nghĩa cả câu thay đổi
2.a: Thông báo thời gian để thầy giáo giảng bài là trong hai giờ, là bổ ngữ thứ hai cho hoạt động “ giảng”còn ở câu 2.b “ Hai giờ” laị chỉ thời điểm bắt đầu thầy giảng bài.
II. Luyện tập:
BT1: Xác định vai trò ngữ pháp của từ mùa xuân trong các VD sau:
b, Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim.
( Vũ Tú Nam )
c, Tự nhiên như thế: ai cũng chuộng mùa xuân.
( Vũ Bằng )
d, Mùa xuân! Mỗi khi họa mi tung ra những tiếng hót …
( Võ Quảng )
Trạng ngữ
Phụ ngữ trong CĐT
Câu đặc biệt
a, Mùa xuân của tôi- mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội- là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh.
( Vũ Bằng )
a, Mùa xuân1 của tôi- mùa xuân2 Bắc Việt, mùa xuân3 của Hà Nội- là mùa xuân4 có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh.
( Vũ Bằng )
Chủ ngữ
Thành phần chú thích
Vị ngữ
Củng cố Thêm trạng ngữ cho những câu sau:
Rau héo khô.
->Ngoài đồng, rau héo khô.
->Hết nước, rau héo khô.
b.Các bạn lớp 7 tập văn nghệ.
->Ngoài sân, Các bạn lớp 7 tập văn nghệ.
->Chiều nay, các bạn lớp 7 tập văn nghệ.
-> Rộn ràng, các bạn lớp 7 tập văn nghệ.
-> Bằng đam mê, các bạn lớp 7 tập văn nghệ.
-> Chỉ nơi chốn
-> Cách thức
-> Chỉ nơi chốn
-> Chỉ thời gian
-> Chỉ cách thức
-.>Phương tiện
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Hoàng Thị Kim Tuyến
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)