Bài 21. Thêm trạng ngữ cho câu
Chia sẻ bởi Nguyễn Hữu Hoà |
Ngày 28/04/2019 |
18
Chia sẻ tài liệu: Bài 21. Thêm trạng ngữ cho câu thuộc Ngữ văn 7
Nội dung tài liệu:
CUỘC THI THIẾT KẾ HỒ SƠ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
Tiết 86 : THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU
Môn : Ngữ văn – Lớp 7.
Giáo viên : Nguyễn Hữu Hòa.
Email :
Trường THCS : Lý Tự Trọng.
Xã hòa Thành - Huyện Krông Bông - Tỉnh Dak Lak.
KIỂM TRA BÀI CŨ
Thế nào là câu đặc biệt ? Cho ví dụ.
Trả lời
- Câu đặc biệt là câu không cấu tạo mô hình chủ ngữ, vị ngữ.
- VD: Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu.
.
Giới thiệu bài: Bên cạnh các thành phần chính của câu là chủ ngữ và vị ngữ, trong câu còn có sự tham gia của các thành phần khác, chúng sẽ bổ sung ý nghĩa cho nồng cốt câu. Một trong những thành phần đó là trạng ngữ. Tiết học này ta tìm hiểu việc có thêm trạng ngữ trong câu sẽ có tác dụng gì ?
Tiết : 86 Tiếng Việt.
THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU
I. Đặc điểm của trạng ngữ.
1. Ví dụ.
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi ?
Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp, (…)
Tre với người như thế đã mấy nghìn năm. Một thế kỉ “văn minh”, “khai hóa” của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt. Tre vẫn phải còn vất vả mãi với người. Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.
Dựa vào kiến thức đã học ở bậc Tiểu học, hãy xác định trạng ngữ trong mỗi câu trên ?
2. Trả lời câu hỏi.
Tiết : 86 Tiếng Việt.
I. Đặc điểm của trạng ngữ.
1. Ví dụ.
Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp, (…)
Tre với người như thế đã mấy nghìn năm. Một thế kỉ “văn minh”, “khai hóa” của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt. Tre vẫn phải còn vất vả mãi với người. Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.
2. Trả lời câu hỏi.
THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU
Trạng ngữ vừa tìm được bổ sung cho câu những nội dung gì ?
Tiết : 86 Tiếng Việt.
I. Đặc điểm của trạng ngữ.
1. Ví dụ.
- Dưới bóng tre xanh.
- Đã từ lâu đời.
- Đời đời, kiếp kiếp.
- Từ nghìn đời nay.
2. Trả lời câu hỏi.
THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU
TN chỉ nơi chốn.
TN chỉ thời gian.
TN thời gian.
TN thời gian.
Tiết : 86 Tiếng Việt.
I. Đặc điểm của trạng ngữ.
1. Ví dụ.
2. Trả lời câu hỏi.
THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU
a. Nên thợ nên thầy vì có học
No ăn, no mặc bởi hay làm
-> TN chỉ nguyên nhân: Vì sao? Vì cái gì?
b. Các anh hùng liệt sĩ đã anh dũng chiến đấu hi sinh đến giọt máu cuối cùng để bảo vệ độc lập, tự do của tổ quốc.
-> TN chỉ mục đích: Để làm gì? Nhằm mục đích gì?
c. Với trang sách và chiếc bút bi, Lan miệt mài học tập và ghi chép.
-> TN chỉ phương tiện: Bằng cái gì? Căn cứ vào cái gì?
d. Nhanh như cắt, rùa há miệng đớp lấy thanh gươm và lặn xuống nước.
-> TN chỉ cách thức: Như thế nào?
Tìm hiểu ví dụ sau :
Về mặt ý nghĩa trạng ngữ được thêm vào trong câu để là gì ?
=> Về ý nghĩa, trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiên, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu.
Có thể chuyển các trạng ngữ nói trên sang những vị trí nào trong câu ?
(1) Tre ăn ở với người đời đời kiếp kiếp
(2) Đời đời, kiếp kiếp tre ăn ở với người.
(3) Tre, đời đời kiếp kiếp ăn ở với người.
Về mặt hình thức trạng ngữ có thể đứng ở vị trí nào trong câu ?
=> Về hình thức: Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, giữa câu, cuối câu.
* Lưu ý : Tuy nhiên trong nhiều trường hợp trạng ngữ không thể đứng cuối câu.
Ví dụ : - Đêm, Hải ngủ với bố.
- Hải, ngủ với bố đêm.
Được
Không được
Tiết : 86 Tiếng Việt.
I. Đặc điểm của trạng ngữ.
1. Ví dụ.
2. Trả lời câu hỏi.
THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU
=> Về hình thức: Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, giữa câu, cuối câu.
=> Về ý nghĩa, trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiên, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu.
Cách viết trạng ngữ trong câu như thế nào ?
=> Giữa trạng với chủ ngữ và vị ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc dấu phẩy khi viết.
* Lưu ý : Về nguyên tắc trạng ngữ có thể được đặt ở đầu câu, giữa câu, cuối câu. Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói, hoặc dấu phẩy khi viết. Nhưng trong trường hợp trạng ngữ đặt cuối câu thì bắt buộc phải dùng dấu phẩy để phân cách. Vì nếu không nó sẽ bị hiểu là phụ ngữ của cụm động từ hoặc cụm tính từ trong câu.
Tiết : 86 Tiếng Việt.
I. Đặc điểm của trạng ngữ.
1. Ví dụ.
2. Trả lời câu hỏi.
THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU
* Ghi nhớ :
* Về ý nghĩa, trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiên, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu.
* Về hình thức:
- Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, giữa câu, cuối câu.
- Giữa trạng với chủ ngữ và vị ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc dấu phẩy khi viết.
II. Luyện tập.
1. Bài tập 1.
- Bốn câu sau đều có cụm từ mùa xuân. Hãy cho biết trong câu nào cụm từ mùa xuân là trạng ngữ. Trong những câu còn lại, cụm từ mùa xuân đóng vai trò gì ?
Tiết : 86 Tiếng Việt.
THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU
a. Mùa xuân của tôi – mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội – là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh (…)
Mùa xuân :
=> Làm chủ ngữ và vị ngữ
b. Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít.
Mùa xuân : => Làm trạng ngữ
c. Tự nhiên như thế : ai cũng chọn mùa xuân
Mùa xuân : => Phụ ngữ trong cụm động từ.
d. Mùa xuân ! Mỗi khi họa mi tung ra những tiếng hót vang lừng, mọi vật như có sự thay đổi kì diệu.
Mùa xuân : => Câu đặc biệt.
Tiết : 86 Tiếng Việt.
I. Đặc điểm của trạng ngữ.
1. Ví dụ.
2. Trả lời câu hỏi.
THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU
* Ghi nhớ :
II. Luyện tập.
1. Bài tập 1.
- Câu a. Cụm từ “Mùa xuân” làm chủ ngữ, vị ngữ.
- Câu b. Trạng ngữ.
- Câu c. Phụ ngữ trong cụm động từ
- Câu d. Câu đặc biệt.
2. Bài tập 2. Tìm trạng ngữ trong các đoạn trích dưới đây.
a. Cơn gió lạ lướt qua vừng sen trên hồ, nhuần thấm cái hương thơm của lá, như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết. Các bạn có ngửi thấy, khi đi qua những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi, ngửi thấy cái mùi thơm mát của bông lúa non không ? Trong cái vỏ xanh kia, có một giọt sữa trắng thơm, phảng phất hương vị ngàn hoa cỏ. Dưới ánh nắng, giọt sữa dần dần đông lại, bông lúa ngày càng cong xuống, nặng vì cái chất quý trong sạch của Trời.
b. Chúng ta có thể khẳng định rằng : cấu tạo của tiếng Việt, với khả năng thích ứng với hoàn cảnh lịch sử như chúng ta vừa nói trên đây, là một chứng cớ khá rõ về sức sống của nó.
a. Cơn gió lạ lướt qua vừng sen trên hồ, nhuần thấm cái hương thơm của lá, như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết. Các bạn có ngửi thấy, khi đi qua những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi, ngửi thấy cái mùi thơm mát của bông lúa non không ? Trong cái vỏ xanh kia, có một giọt sữa trắng thơm, phảng phất hương vị ngàn hoa cỏ. Dưới ánh nắng, giọt sữa dần dần đông lại, bông lúa ngày càng cong xuống, nặng vì cái chất quý trong sạch của Trời.
Như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết
Khi đi qua những cánh đồng xanh.
Trong cái vỏ xanh kia
Chỉ mục đích.
Chỉ thời gian.
Chỉ nơi chốn
Dưới ánh nắng
Chỉ nơi chốn
b. Chúng ta có thể khẳng định rằng : cấu tạo của tiếng Việt, với khả năng thích ứng với hoàn cảnh lịch sử như chúng ta vừa nói trên đây, là một chứng cớ khá rõ về sức sống của nó.
Với khả năng thích ứng với hoàn cảnh lịch sử như chúng ta vừa nói trên đây
Chỉ phương tiện.
với khả năng thích ứng với hoàn cảnh lịch sử như chúng ta vừa nói trên đây
Tiết 86 : THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU
Môn : Ngữ văn – Lớp 7.
Giáo viên : Nguyễn Hữu Hòa.
Email :
Trường THCS : Lý Tự Trọng.
Xã hòa Thành - Huyện Krông Bông - Tỉnh Dak Lak.
KIỂM TRA BÀI CŨ
Thế nào là câu đặc biệt ? Cho ví dụ.
Trả lời
- Câu đặc biệt là câu không cấu tạo mô hình chủ ngữ, vị ngữ.
- VD: Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu.
.
Giới thiệu bài: Bên cạnh các thành phần chính của câu là chủ ngữ và vị ngữ, trong câu còn có sự tham gia của các thành phần khác, chúng sẽ bổ sung ý nghĩa cho nồng cốt câu. Một trong những thành phần đó là trạng ngữ. Tiết học này ta tìm hiểu việc có thêm trạng ngữ trong câu sẽ có tác dụng gì ?
Tiết : 86 Tiếng Việt.
THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU
I. Đặc điểm của trạng ngữ.
1. Ví dụ.
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi ?
Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp, (…)
Tre với người như thế đã mấy nghìn năm. Một thế kỉ “văn minh”, “khai hóa” của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt. Tre vẫn phải còn vất vả mãi với người. Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.
Dựa vào kiến thức đã học ở bậc Tiểu học, hãy xác định trạng ngữ trong mỗi câu trên ?
2. Trả lời câu hỏi.
Tiết : 86 Tiếng Việt.
I. Đặc điểm của trạng ngữ.
1. Ví dụ.
Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp, (…)
Tre với người như thế đã mấy nghìn năm. Một thế kỉ “văn minh”, “khai hóa” của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt. Tre vẫn phải còn vất vả mãi với người. Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.
2. Trả lời câu hỏi.
THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU
Trạng ngữ vừa tìm được bổ sung cho câu những nội dung gì ?
Tiết : 86 Tiếng Việt.
I. Đặc điểm của trạng ngữ.
1. Ví dụ.
- Dưới bóng tre xanh.
- Đã từ lâu đời.
- Đời đời, kiếp kiếp.
- Từ nghìn đời nay.
2. Trả lời câu hỏi.
THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU
TN chỉ nơi chốn.
TN chỉ thời gian.
TN thời gian.
TN thời gian.
Tiết : 86 Tiếng Việt.
I. Đặc điểm của trạng ngữ.
1. Ví dụ.
2. Trả lời câu hỏi.
THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU
a. Nên thợ nên thầy vì có học
No ăn, no mặc bởi hay làm
-> TN chỉ nguyên nhân: Vì sao? Vì cái gì?
b. Các anh hùng liệt sĩ đã anh dũng chiến đấu hi sinh đến giọt máu cuối cùng để bảo vệ độc lập, tự do của tổ quốc.
-> TN chỉ mục đích: Để làm gì? Nhằm mục đích gì?
c. Với trang sách và chiếc bút bi, Lan miệt mài học tập và ghi chép.
-> TN chỉ phương tiện: Bằng cái gì? Căn cứ vào cái gì?
d. Nhanh như cắt, rùa há miệng đớp lấy thanh gươm và lặn xuống nước.
-> TN chỉ cách thức: Như thế nào?
Tìm hiểu ví dụ sau :
Về mặt ý nghĩa trạng ngữ được thêm vào trong câu để là gì ?
=> Về ý nghĩa, trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiên, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu.
Có thể chuyển các trạng ngữ nói trên sang những vị trí nào trong câu ?
(1) Tre ăn ở với người đời đời kiếp kiếp
(2) Đời đời, kiếp kiếp tre ăn ở với người.
(3) Tre, đời đời kiếp kiếp ăn ở với người.
Về mặt hình thức trạng ngữ có thể đứng ở vị trí nào trong câu ?
=> Về hình thức: Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, giữa câu, cuối câu.
* Lưu ý : Tuy nhiên trong nhiều trường hợp trạng ngữ không thể đứng cuối câu.
Ví dụ : - Đêm, Hải ngủ với bố.
- Hải, ngủ với bố đêm.
Được
Không được
Tiết : 86 Tiếng Việt.
I. Đặc điểm của trạng ngữ.
1. Ví dụ.
2. Trả lời câu hỏi.
THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU
=> Về hình thức: Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, giữa câu, cuối câu.
=> Về ý nghĩa, trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiên, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu.
Cách viết trạng ngữ trong câu như thế nào ?
=> Giữa trạng với chủ ngữ và vị ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc dấu phẩy khi viết.
* Lưu ý : Về nguyên tắc trạng ngữ có thể được đặt ở đầu câu, giữa câu, cuối câu. Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói, hoặc dấu phẩy khi viết. Nhưng trong trường hợp trạng ngữ đặt cuối câu thì bắt buộc phải dùng dấu phẩy để phân cách. Vì nếu không nó sẽ bị hiểu là phụ ngữ của cụm động từ hoặc cụm tính từ trong câu.
Tiết : 86 Tiếng Việt.
I. Đặc điểm của trạng ngữ.
1. Ví dụ.
2. Trả lời câu hỏi.
THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU
* Ghi nhớ :
* Về ý nghĩa, trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiên, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu.
* Về hình thức:
- Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, giữa câu, cuối câu.
- Giữa trạng với chủ ngữ và vị ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc dấu phẩy khi viết.
II. Luyện tập.
1. Bài tập 1.
- Bốn câu sau đều có cụm từ mùa xuân. Hãy cho biết trong câu nào cụm từ mùa xuân là trạng ngữ. Trong những câu còn lại, cụm từ mùa xuân đóng vai trò gì ?
Tiết : 86 Tiếng Việt.
THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU
a. Mùa xuân của tôi – mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội – là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh (…)
Mùa xuân :
=> Làm chủ ngữ và vị ngữ
b. Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít.
Mùa xuân : => Làm trạng ngữ
c. Tự nhiên như thế : ai cũng chọn mùa xuân
Mùa xuân : => Phụ ngữ trong cụm động từ.
d. Mùa xuân ! Mỗi khi họa mi tung ra những tiếng hót vang lừng, mọi vật như có sự thay đổi kì diệu.
Mùa xuân : => Câu đặc biệt.
Tiết : 86 Tiếng Việt.
I. Đặc điểm của trạng ngữ.
1. Ví dụ.
2. Trả lời câu hỏi.
THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU
* Ghi nhớ :
II. Luyện tập.
1. Bài tập 1.
- Câu a. Cụm từ “Mùa xuân” làm chủ ngữ, vị ngữ.
- Câu b. Trạng ngữ.
- Câu c. Phụ ngữ trong cụm động từ
- Câu d. Câu đặc biệt.
2. Bài tập 2. Tìm trạng ngữ trong các đoạn trích dưới đây.
a. Cơn gió lạ lướt qua vừng sen trên hồ, nhuần thấm cái hương thơm của lá, như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết. Các bạn có ngửi thấy, khi đi qua những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi, ngửi thấy cái mùi thơm mát của bông lúa non không ? Trong cái vỏ xanh kia, có một giọt sữa trắng thơm, phảng phất hương vị ngàn hoa cỏ. Dưới ánh nắng, giọt sữa dần dần đông lại, bông lúa ngày càng cong xuống, nặng vì cái chất quý trong sạch của Trời.
b. Chúng ta có thể khẳng định rằng : cấu tạo của tiếng Việt, với khả năng thích ứng với hoàn cảnh lịch sử như chúng ta vừa nói trên đây, là một chứng cớ khá rõ về sức sống của nó.
a. Cơn gió lạ lướt qua vừng sen trên hồ, nhuần thấm cái hương thơm của lá, như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết. Các bạn có ngửi thấy, khi đi qua những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi, ngửi thấy cái mùi thơm mát của bông lúa non không ? Trong cái vỏ xanh kia, có một giọt sữa trắng thơm, phảng phất hương vị ngàn hoa cỏ. Dưới ánh nắng, giọt sữa dần dần đông lại, bông lúa ngày càng cong xuống, nặng vì cái chất quý trong sạch của Trời.
Như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết
Khi đi qua những cánh đồng xanh.
Trong cái vỏ xanh kia
Chỉ mục đích.
Chỉ thời gian.
Chỉ nơi chốn
Dưới ánh nắng
Chỉ nơi chốn
b. Chúng ta có thể khẳng định rằng : cấu tạo của tiếng Việt, với khả năng thích ứng với hoàn cảnh lịch sử như chúng ta vừa nói trên đây, là một chứng cớ khá rõ về sức sống của nó.
Với khả năng thích ứng với hoàn cảnh lịch sử như chúng ta vừa nói trên đây
Chỉ phương tiện.
với khả năng thích ứng với hoàn cảnh lịch sử như chúng ta vừa nói trên đây
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Hữu Hoà
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)