Bài 21. Thêm trạng ngữ cho câu
Chia sẻ bởi phạm thị mỹ giang |
Ngày 28/04/2019 |
26
Chia sẻ tài liệu: Bài 21. Thêm trạng ngữ cho câu thuộc Ngữ văn 7
Nội dung tài liệu:
Nhiệt liệt chào mừng các thầy cô giáo và các em học sinh!
Ngữ văn 7
Thế nào là câu đặc biệt ?
- câu đặc biệt là loại câu không cấu tạo theo mô hình chũ ngữ- vị ngữ
tác dụng của câu đặc biệt ?
Xác định thời gian
Thông bào về sự tồn tại của sự vật
Bộc lộ cảm xúc
Gọi đáp
Kiểm tra bài cũ
Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp...
Tre với người như thế đã mấy nghìn năm. Một thế kỉ "văn minh", "khai hoá" của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt. Tre vẫn phải còn vất vả mãi với người. Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.
(Thép Mới).
Ví dụ:
I. Đặc điểm của trạng ngữ:
1. Ví dụ:
I . Đặc điểm của trạng ngữ:
1.Ví dụ:
Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời,
người dân cày Việt Nam dựng nhà,
dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang.
Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp...
2. Nhận xét:
TN
TN
CN
VN
TN
VN
TN
/
/
Ví dụ:
Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp...
Tre với người như thế đã mấy nghìn năm. Một thế kỉ "văn minh", "khai hoá" của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt. Tre vẫn phải còn vất vả mãi với người. Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.
(Thép Mới)
I . Đặc điểm của trạng ngữ:
1. Ví dụ:
2. Nhận xét:
thêm trạng ngữ cho câu
Tiết 86:
- Các trạng ngữ:
Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời
từ nghìn đời nay
+ Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời
+ từ nghìn đời nay
Ví dụ:
Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp...
Tre với người như thế đã mấy nghìn năm. Một thế kỉ "văn minh", "khai hoá" của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt. Tre vẫn phải còn vất vả mãi với người. Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.
(Thép Mới)
* Các trạng ngữ đó bổ sung (làm rõ nghĩa) cho câu:
- Về thời gian: đã từ lâu đời, đời đời, kiếp kiếp, từ nghìn đời nay
-Về nơi chốn: Dưới bóng tre xanh
I . Đặc điểm của trạng ngữ:
1.Ví dụ:
2. Nhận xét:
* Vị trí của TN: đứng ở đầu câu, giữa câu hay cuối câu.
Đáp án:
I. Đặc điểm của trạng ngữ:
thêm trạng ngữ cho câu
Tiết 86:
II. Luyện tập:
- Bốn câu đều có từ " mùa xuân". Trong đó chỉ có cụm từ "mùa xuân" ở câu b là trạng ngữ (chỉ thời gian).
- Trong câu a: "mùa xuân" đóng vai trò làm chủ ngữ.
- Trong câu c: "mùa xuân" làm bổ ngữ
- Trong câu d: "Mùa xuân! " là một câu đặc biệt chỉ thời gian diễn ra sự việc được nói đến trong đoạn.
1. Bài tập 1
a - Mùa xuân của tôi- mùa xuân Bắc Việt, mưa xuân của Hà Nội-là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh.
(Vũ Bằng)
b - Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít. (Vũ Tú Nam)
c - Tự nhiên như thế: ai cũng chuộng mùa xuân. (Vũ Bằng)
d - Mùa xuân! Mỗi khi hoạ mi tung ra những tiếng hót vang lừng, mọi vật như có sự đổi thay kì diệu.
(Võ Quảng)
thêm trạng ngữ cho câu
Tiết 86:
I. Đặc điểm của trạng ngữ:
II. Luyện tập:
1. Bài tập 1:
2. Bài tập 2: Tìm trạng ngữ trong các đoạn
trích sau:
a- Cơn gió mùa hạ lướt qua vừng sen trên hồ, nhuần thấm cái hương thơm của lá, như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết. Các bạn có ngửi thấy, khi đi qua những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi, ngửi thấy cái mùi thơm mát của bông lúa non không? Trong cái vỏ xanh kia, có một giọt sữa trắng thơm, phảng phất hương vị ngàn hoa cỏ. Dưới ánh nắng, giọt sữa dần dần đông lại, bông lúa ngày càng cong xuống, nặng vì cái chất quý trong sạch của Trời (Thạch Lam)
b- Chúng ta có thể khẳng định rằng: cấu tạo của
tiếng Việt, với khả năng thích ứng với hoàn cảnh
lịch sử như chúng ta vừa nói trên đây, là một chứng
cớ khá rõ về sức sống của nó. (Đặng Thai Mai)
Đáp án:
- như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết
- khi đi qua những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi
=> Trạng ngữ cách thức
- Trong cái vỏ xanh kia; dưới ánh nắng
=> TN chỉ thời gian.
=> TN chỉ nơi chốn.
-với khả năng thích ứng.nói trên đây
=> TN chỉ nguyên nhân.
=> TN chỉ phương tiện.
vì cái chất quý trong sạch của Trời
Em hãy đặt câu có sử dụng trạng ngữ ?
2. Xác định và gọi tên các trạng ngữ trong các câu sau:
Buổi sáng, trên cây gạo ở đầu làng, những con chim hoạ mi, bằng chất giọng thiên phú, đã cất lên những tiếng hót thật du dương.
thêm trạng ngữ cho câu
Tiết 86:
I. Đặc điểm của trạng ngữ:
II. Luyện tập:
* Bài trợ bổ trợ :
- bằng chất giọng thiên phú:
Trạng ngữ chỉ phương tiện.
Buổi sáng: => Trạng ngữ chỉ thời gian.
- trên cây gạo ở đầu làng: => Trạng ngữ chỉ nơi chốn.
Đặt câu:
Hôm nay, tôi đọc báo.
TN CN VN
2. Xác định và gọi tên trạng ngữ:
Đáp án:
Ngữ văn 7
Thế nào là câu đặc biệt ?
- câu đặc biệt là loại câu không cấu tạo theo mô hình chũ ngữ- vị ngữ
tác dụng của câu đặc biệt ?
Xác định thời gian
Thông bào về sự tồn tại của sự vật
Bộc lộ cảm xúc
Gọi đáp
Kiểm tra bài cũ
Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp...
Tre với người như thế đã mấy nghìn năm. Một thế kỉ "văn minh", "khai hoá" của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt. Tre vẫn phải còn vất vả mãi với người. Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.
(Thép Mới).
Ví dụ:
I. Đặc điểm của trạng ngữ:
1. Ví dụ:
I . Đặc điểm của trạng ngữ:
1.Ví dụ:
Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời,
người dân cày Việt Nam dựng nhà,
dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang.
Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp...
2. Nhận xét:
TN
TN
CN
VN
TN
VN
TN
/
/
Ví dụ:
Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp...
Tre với người như thế đã mấy nghìn năm. Một thế kỉ "văn minh", "khai hoá" của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt. Tre vẫn phải còn vất vả mãi với người. Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.
(Thép Mới)
I . Đặc điểm của trạng ngữ:
1. Ví dụ:
2. Nhận xét:
thêm trạng ngữ cho câu
Tiết 86:
- Các trạng ngữ:
Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời
từ nghìn đời nay
+ Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời
+ từ nghìn đời nay
Ví dụ:
Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp...
Tre với người như thế đã mấy nghìn năm. Một thế kỉ "văn minh", "khai hoá" của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt. Tre vẫn phải còn vất vả mãi với người. Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.
(Thép Mới)
* Các trạng ngữ đó bổ sung (làm rõ nghĩa) cho câu:
- Về thời gian: đã từ lâu đời, đời đời, kiếp kiếp, từ nghìn đời nay
-Về nơi chốn: Dưới bóng tre xanh
I . Đặc điểm của trạng ngữ:
1.Ví dụ:
2. Nhận xét:
* Vị trí của TN: đứng ở đầu câu, giữa câu hay cuối câu.
Đáp án:
I. Đặc điểm của trạng ngữ:
thêm trạng ngữ cho câu
Tiết 86:
II. Luyện tập:
- Bốn câu đều có từ " mùa xuân". Trong đó chỉ có cụm từ "mùa xuân" ở câu b là trạng ngữ (chỉ thời gian).
- Trong câu a: "mùa xuân" đóng vai trò làm chủ ngữ.
- Trong câu c: "mùa xuân" làm bổ ngữ
- Trong câu d: "Mùa xuân! " là một câu đặc biệt chỉ thời gian diễn ra sự việc được nói đến trong đoạn.
1. Bài tập 1
a - Mùa xuân của tôi- mùa xuân Bắc Việt, mưa xuân của Hà Nội-là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh.
(Vũ Bằng)
b - Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít. (Vũ Tú Nam)
c - Tự nhiên như thế: ai cũng chuộng mùa xuân. (Vũ Bằng)
d - Mùa xuân! Mỗi khi hoạ mi tung ra những tiếng hót vang lừng, mọi vật như có sự đổi thay kì diệu.
(Võ Quảng)
thêm trạng ngữ cho câu
Tiết 86:
I. Đặc điểm của trạng ngữ:
II. Luyện tập:
1. Bài tập 1:
2. Bài tập 2: Tìm trạng ngữ trong các đoạn
trích sau:
a- Cơn gió mùa hạ lướt qua vừng sen trên hồ, nhuần thấm cái hương thơm của lá, như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết. Các bạn có ngửi thấy, khi đi qua những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi, ngửi thấy cái mùi thơm mát của bông lúa non không? Trong cái vỏ xanh kia, có một giọt sữa trắng thơm, phảng phất hương vị ngàn hoa cỏ. Dưới ánh nắng, giọt sữa dần dần đông lại, bông lúa ngày càng cong xuống, nặng vì cái chất quý trong sạch của Trời (Thạch Lam)
b- Chúng ta có thể khẳng định rằng: cấu tạo của
tiếng Việt, với khả năng thích ứng với hoàn cảnh
lịch sử như chúng ta vừa nói trên đây, là một chứng
cớ khá rõ về sức sống của nó. (Đặng Thai Mai)
Đáp án:
- như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết
- khi đi qua những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi
=> Trạng ngữ cách thức
- Trong cái vỏ xanh kia; dưới ánh nắng
=> TN chỉ thời gian.
=> TN chỉ nơi chốn.
-với khả năng thích ứng.nói trên đây
=> TN chỉ nguyên nhân.
=> TN chỉ phương tiện.
vì cái chất quý trong sạch của Trời
Em hãy đặt câu có sử dụng trạng ngữ ?
2. Xác định và gọi tên các trạng ngữ trong các câu sau:
Buổi sáng, trên cây gạo ở đầu làng, những con chim hoạ mi, bằng chất giọng thiên phú, đã cất lên những tiếng hót thật du dương.
thêm trạng ngữ cho câu
Tiết 86:
I. Đặc điểm của trạng ngữ:
II. Luyện tập:
* Bài trợ bổ trợ :
- bằng chất giọng thiên phú:
Trạng ngữ chỉ phương tiện.
Buổi sáng: => Trạng ngữ chỉ thời gian.
- trên cây gạo ở đầu làng: => Trạng ngữ chỉ nơi chốn.
Đặt câu:
Hôm nay, tôi đọc báo.
TN CN VN
2. Xác định và gọi tên trạng ngữ:
Đáp án:
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: phạm thị mỹ giang
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)