Bài 21. Thêm trạng ngữ cho câu
Chia sẻ bởi Huỳnh Văn Tín |
Ngày 28/04/2019 |
22
Chia sẻ tài liệu: Bài 21. Thêm trạng ngữ cho câu thuộc Ngữ văn 7
Nội dung tài liệu:
Câu 1: Câu đặc biệt là câu
Chỉ có vị ngữ.
Cấu tạo theo mô hình chủ ngữ - vị ngữ.
Chỉ có chủ ngữ
Không cấu tạo theo mô hình chủ ngữ - vị ngữ.
KIỂM TRA BÀI CŨ
Hãy lựa chọn câu trả lời đúng nhất.
Câu 2: Trong các câu sau, câu nào là câu đặc biệt?
Trên cao, bầu trời trong xanh không một gơn mây.
Hoa Sim !
Mưa rất to.
Lan là học sinh.
KIỂM TRA BÀI CŨ
Hãy lựa chọn câu trả lới đúng nhất.
Gọi đáp.
Làm cho thông tin được ngắn gọn hơn.
Bộc lộ cảm xúc.
Câu 2: Trong các dòng sau đây, dòng nào không nói lên tác dụng của việc sử dụng câu đặc biệt ?
Liệt kê nhằm thông báo sự tồn tại của sự vật hiện tượng.
KIỂM TRA BÀI CŨ
Hãy lựa chọn câu trả lới đúng nhất.
VÍ DỤ
Câu 1: Mùa xuân! Cây cối đâm chồi nẩy lộc.
Câu 2: Mùa xuân, cây cối đâm chồi nẩy lộc.
Em có nhận xét gì về hai cụm từ mùa xuân trong hai ví dụ trên?
//
CN
TN
VN
Du?i búng tre xanh, dó t? lõu d?i, ngu?i dõn cy Vi?t Nam d?ng nh, d?ng c?a, v? ru?ng, khai hoang. Tre an ? v?i ngu?i, d?i d?i, ki?p ki?p...
Tre v?i ngu?i nhu th? dó m?y nghỡn nam. M?t th? k? "van minh", "khai hoỏ" c?a th?c dõn cung khụng lm ra du?c m?t t?c s?t. Tre v?n ph?i cũn v?t v? mói v?i ngu?i. C?i xay tre n?ng n? quay, t? nghỡn d?i nay, xay n?m thúc.
(Thộp M?i).
Ví dụ: Trong hai câu dưới đây, câu nào có trạng ngữ, câu nào không có trạng ngữ ? Vì sao?
Câu 1: Tôi đọc báo hôm nay.
Câu 2: Hôm nay, tôi đọc báo.
- Câu 1: không có trạng ngữ vì cụm từ “ hôm nay ” là phụ ngữ bổ nghĩa cho động từ “đọc” (bổ ngữ).
- Câu 2: cụm từ “hôm nay” là trạng ngữ được thêm vào để cụ thể hoá ý nghĩa về mặt thời gian cho câu.
Bài tập thêm
a. Vì học giỏi, Nam được cô giáo khen.
b. Để làm vui lòng cha mẹ, các em cần học hành chăm chỉ.
c. Em đến trường, bằng xe đạp
d. Nhanh như cắt, bạn ấy đã đến trường.
-> Nguyên nhân
-> Mục đích
-> Cách thức
-> Phương tiện
8
-Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng khai hoang.
- Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp.
- Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.
Người dân cày Việt Nam, dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng khai hoang.
Người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng khai hoang, dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời.
Đời đời, kiếp kiếp, tre ăn ở với người.
Tre, đời đời, kiếp kiếp, ăn ở với người.
Từ nghìn đời nay, cối xay tre nặng nề quay, xay nắm thóc.
Cối xay tre nặng nề quay, xay nắm thóc , từ nghìn đời nay.
Thử chuyển đổi vị trí của các trạng ngữ trong các câu ở ví dụ 1
II. Luyện tập:
Bài tập 1: SGK/39,40:
- Câu có cụm từ “mùa xuân” làm
trạng ngữ là câu b.
- Trong các câu còn lại, từ “mùa
xuân” đóng vai trò:
+ Câu a: làm chủ ngữ ( mùa
xuân 1,2,3), vị ngữ (mùa xuân 4).
+ Câu c: làm phụ ngữ trong
cụm động từ.
+ Câu d: câu đặc biệt.
Bốn câu sau đều có cụm từ mùa xuân. Hãy cho biết trong câu nào cụm từ mùa xuân là trạng ngữ? Trong những câu còn lại, cụm từ mùa xuân đóng vai trò gì?
a. Mùa xuân cùa tôi- mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội - là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh.
b. Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít.
c. Tự nhiên như thế ai cũng chuộng mùa xuân.
d. Mùa xuân! Mỗi khi hoạ mi tung ra những tiếng hót vang lừng, mọi vật như có sự đổi thay kì diệu.
10
Bài 2: Tìm trạng ngữ có trong đoạn văn sau:
a. Cơn gió mùa hạ lướt qua vừng sen trên hồ, như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết. Các bạn có ngửi thấy, khi đi qua những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi, ngửi thấy cái mùi thơm ngát của bông lúa non không? Trong cái vỏ xanh kia, có một giọt sữa trắng thơm, phảng phất hương vị ngàn hoa cỏ. Dưới ánh nắng, giọt sữa dần dần đông lại, bông lúa ngày càng cong xuống, nặng vì cái chất quý trong sạch của Trời.
(Thạch Lam)
b. Chúng ta có thể khẳng định rằng: cấu tạo của tiếng Việt, với khả năng thích ứng với hoàn cảnh lịch sử như chúng ta vừa mới nói trên đây, là một chứng cớ khá rõ về sức sống của nó.
(Đặng Thai Mai)
11
Bài 3 a: Phân loại trạng ngữ vừa tìm được ở bài tập 2.
a.- Cơn gió mùa hạ ..., như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết.
(Trạng ngữ cách thức)
- Các bạn có ngửi thấy, khi đi qua những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi, ... của bông lúa non không?
(Trạng ngữ chỉ thời gian)
- Trong cái vỏ xanh kia, có mọt giọt sữa trắng thơm, phảng phất
hương vị ngàn hoa cỏ.
- Dưới ánh nắng, giọt sữa dần dần đông lại, ... cái chất quý trong
sạch của Trời.
(Trạng ngữ chỉ địa điểm)
(Trạng ngữ chỉ nơi chốn)
b. Chúng ta có thể khẳng định rằng: cấu tạo của tiếng Việt, với khả năng thích ứng với hoàn cảnh lịch sử như chúng ta vừa mới nói trên đây, là một chứng cớ khá rõ về sứ sống của nó.
(Trạng ngữ cách thức)
Bài tập 3b: SGK/40.
Kể thêm những loại trạng ngữ khác mà em biết. Cho ví dụ minh hoạ.
- Ngày mai,
tôi đi Hà Nội.
-> Trạng ngữ chỉ thời gian.
- Trên đường,
xe cộ tấp nập qua lại.
-> Trạng ngữ chỉ nơi chốn.
- Vì dầm mưa,
nên em đã bị ốm.
-> Trạng ngữ chỉ nguyên nhân.
- Để đạt danh hiệu học sinh giỏi,
em phải cố gắng rất nhiều.
-> Trạng ngữ chỉ mục đích.
- Bằng xe đạp,
nó đến trường mỗi ngày.
-> Trạng ngữ chỉ phương tiện.
- Một vài lần,
tôi đề nghị nó đọc to từ này.
-> Trạng ngữ chỉ cách thức.
- Như một con thiêu thân,
nó suốt ngày lao vào chơi game.
-> Trạng ngữ chỉ sự so sánh.
Chỉ có vị ngữ.
Cấu tạo theo mô hình chủ ngữ - vị ngữ.
Chỉ có chủ ngữ
Không cấu tạo theo mô hình chủ ngữ - vị ngữ.
KIỂM TRA BÀI CŨ
Hãy lựa chọn câu trả lời đúng nhất.
Câu 2: Trong các câu sau, câu nào là câu đặc biệt?
Trên cao, bầu trời trong xanh không một gơn mây.
Hoa Sim !
Mưa rất to.
Lan là học sinh.
KIỂM TRA BÀI CŨ
Hãy lựa chọn câu trả lới đúng nhất.
Gọi đáp.
Làm cho thông tin được ngắn gọn hơn.
Bộc lộ cảm xúc.
Câu 2: Trong các dòng sau đây, dòng nào không nói lên tác dụng của việc sử dụng câu đặc biệt ?
Liệt kê nhằm thông báo sự tồn tại của sự vật hiện tượng.
KIỂM TRA BÀI CŨ
Hãy lựa chọn câu trả lới đúng nhất.
VÍ DỤ
Câu 1: Mùa xuân! Cây cối đâm chồi nẩy lộc.
Câu 2: Mùa xuân, cây cối đâm chồi nẩy lộc.
Em có nhận xét gì về hai cụm từ mùa xuân trong hai ví dụ trên?
//
CN
TN
VN
Du?i búng tre xanh, dó t? lõu d?i, ngu?i dõn cy Vi?t Nam d?ng nh, d?ng c?a, v? ru?ng, khai hoang. Tre an ? v?i ngu?i, d?i d?i, ki?p ki?p...
Tre v?i ngu?i nhu th? dó m?y nghỡn nam. M?t th? k? "van minh", "khai hoỏ" c?a th?c dõn cung khụng lm ra du?c m?t t?c s?t. Tre v?n ph?i cũn v?t v? mói v?i ngu?i. C?i xay tre n?ng n? quay, t? nghỡn d?i nay, xay n?m thúc.
(Thộp M?i).
Ví dụ: Trong hai câu dưới đây, câu nào có trạng ngữ, câu nào không có trạng ngữ ? Vì sao?
Câu 1: Tôi đọc báo hôm nay.
Câu 2: Hôm nay, tôi đọc báo.
- Câu 1: không có trạng ngữ vì cụm từ “ hôm nay ” là phụ ngữ bổ nghĩa cho động từ “đọc” (bổ ngữ).
- Câu 2: cụm từ “hôm nay” là trạng ngữ được thêm vào để cụ thể hoá ý nghĩa về mặt thời gian cho câu.
Bài tập thêm
a. Vì học giỏi, Nam được cô giáo khen.
b. Để làm vui lòng cha mẹ, các em cần học hành chăm chỉ.
c. Em đến trường, bằng xe đạp
d. Nhanh như cắt, bạn ấy đã đến trường.
-> Nguyên nhân
-> Mục đích
-> Cách thức
-> Phương tiện
8
-Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng khai hoang.
- Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp.
- Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.
Người dân cày Việt Nam, dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng khai hoang.
Người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng khai hoang, dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời.
Đời đời, kiếp kiếp, tre ăn ở với người.
Tre, đời đời, kiếp kiếp, ăn ở với người.
Từ nghìn đời nay, cối xay tre nặng nề quay, xay nắm thóc.
Cối xay tre nặng nề quay, xay nắm thóc , từ nghìn đời nay.
Thử chuyển đổi vị trí của các trạng ngữ trong các câu ở ví dụ 1
II. Luyện tập:
Bài tập 1: SGK/39,40:
- Câu có cụm từ “mùa xuân” làm
trạng ngữ là câu b.
- Trong các câu còn lại, từ “mùa
xuân” đóng vai trò:
+ Câu a: làm chủ ngữ ( mùa
xuân 1,2,3), vị ngữ (mùa xuân 4).
+ Câu c: làm phụ ngữ trong
cụm động từ.
+ Câu d: câu đặc biệt.
Bốn câu sau đều có cụm từ mùa xuân. Hãy cho biết trong câu nào cụm từ mùa xuân là trạng ngữ? Trong những câu còn lại, cụm từ mùa xuân đóng vai trò gì?
a. Mùa xuân cùa tôi- mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội - là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh.
b. Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít.
c. Tự nhiên như thế ai cũng chuộng mùa xuân.
d. Mùa xuân! Mỗi khi hoạ mi tung ra những tiếng hót vang lừng, mọi vật như có sự đổi thay kì diệu.
10
Bài 2: Tìm trạng ngữ có trong đoạn văn sau:
a. Cơn gió mùa hạ lướt qua vừng sen trên hồ, như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết. Các bạn có ngửi thấy, khi đi qua những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi, ngửi thấy cái mùi thơm ngát của bông lúa non không? Trong cái vỏ xanh kia, có một giọt sữa trắng thơm, phảng phất hương vị ngàn hoa cỏ. Dưới ánh nắng, giọt sữa dần dần đông lại, bông lúa ngày càng cong xuống, nặng vì cái chất quý trong sạch của Trời.
(Thạch Lam)
b. Chúng ta có thể khẳng định rằng: cấu tạo của tiếng Việt, với khả năng thích ứng với hoàn cảnh lịch sử như chúng ta vừa mới nói trên đây, là một chứng cớ khá rõ về sức sống của nó.
(Đặng Thai Mai)
11
Bài 3 a: Phân loại trạng ngữ vừa tìm được ở bài tập 2.
a.- Cơn gió mùa hạ ..., như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết.
(Trạng ngữ cách thức)
- Các bạn có ngửi thấy, khi đi qua những cánh đồng xanh, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi, ... của bông lúa non không?
(Trạng ngữ chỉ thời gian)
- Trong cái vỏ xanh kia, có mọt giọt sữa trắng thơm, phảng phất
hương vị ngàn hoa cỏ.
- Dưới ánh nắng, giọt sữa dần dần đông lại, ... cái chất quý trong
sạch của Trời.
(Trạng ngữ chỉ địa điểm)
(Trạng ngữ chỉ nơi chốn)
b. Chúng ta có thể khẳng định rằng: cấu tạo của tiếng Việt, với khả năng thích ứng với hoàn cảnh lịch sử như chúng ta vừa mới nói trên đây, là một chứng cớ khá rõ về sứ sống của nó.
(Trạng ngữ cách thức)
Bài tập 3b: SGK/40.
Kể thêm những loại trạng ngữ khác mà em biết. Cho ví dụ minh hoạ.
- Ngày mai,
tôi đi Hà Nội.
-> Trạng ngữ chỉ thời gian.
- Trên đường,
xe cộ tấp nập qua lại.
-> Trạng ngữ chỉ nơi chốn.
- Vì dầm mưa,
nên em đã bị ốm.
-> Trạng ngữ chỉ nguyên nhân.
- Để đạt danh hiệu học sinh giỏi,
em phải cố gắng rất nhiều.
-> Trạng ngữ chỉ mục đích.
- Bằng xe đạp,
nó đến trường mỗi ngày.
-> Trạng ngữ chỉ phương tiện.
- Một vài lần,
tôi đề nghị nó đọc to từ này.
-> Trạng ngữ chỉ cách thức.
- Như một con thiêu thân,
nó suốt ngày lao vào chơi game.
-> Trạng ngữ chỉ sự so sánh.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Huỳnh Văn Tín
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)