Bài 21. Thêm trạng ngữ cho câu

Chia sẻ bởi Trần Thị Thêu | Ngày 28/04/2019 | 22

Chia sẻ tài liệu: Bài 21. Thêm trạng ngữ cho câu thuộc Ngữ văn 7

Nội dung tài liệu:



Chào mừng thầy cô
đến dự tiết học
Kiểm tra bài cũ:
Xác định câu đặc biệt và cho biết tác dụng của nó trong những câu sau:
a. Đẹp quá. Một đàn cò trắng đang bay kìa!
b. Rầm! Mọi người ngoảnh lại nhìn. Hai chiếc xe máy đã tông vào nhau. Thật là khủng khiếp!
Đẹp quá.
Bộc lộ cảm xúc
Bộc lộ cảm xúc
Thông báo về sự tồn tại của SV, HT
Rầm!
Thật là khủng khiếp!
Tiết 86
THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU
I. Đặc điểm của trạng ngữ:
Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Tre ăn ở với người đời đời, kiếp kiếp.(…)
Tre với người như thế đã mấy nghìn năm. Một thế kỉ “văn minh”, “khai hoá” của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt. Tre vẫn phải còn vất vả với người. Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.
(Thép Mới)
Dưới bóng tre xanh
đã từ lâu đời
đời đời, kiếp kiếp
từ nghìn đời nay
Ví dụ: SGK/39
- Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang.
- Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp.
 Người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang, dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời.
 Người dân cày Việt Nam, dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang.
 Đời đời, kiếp kiếp, tre ăn ở với người.
 Tre, đời đời, kiếp kiếp, ăn ở với người.
- Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.
 Từ nghìn đời nay, cối xay tre nặng nề quay, xay nắm thóc.
 Cối xay tre nặng nề quay, xay nắm thóc, từ nghìn đời nay.
- Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang.
- Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp.
3.– Anh tỏ ra rất thông minh về mặt này.

- Về mặt này, anh tỏ ra rất thông minh.

- Anh tỏ ra rất thông minh, về mặt này.
TN
TN
1. Để cha mẹ vui lòng, An đã cố gắng rất nhiều.
Để cha mẹ vui lòng,
về mặt này
về mặt này
Về mặt này,
(phụ ngữ)
2. Bởi ngộ độc thức ăn, con chó đã bị chết.
Bởi ngộ độc thức ăn,
- Em đến đây để làm gì?
- Để trao thư này cho chị, em đến đây.
b. - Em đến đây để làm gì?
- Em đến đây để trao thư này cho chị.
 Phù hợp với tình huống giao tiếp.
 Không phù hợp với tình huống giao tiếp.
Ghi nhớ: SGK/39
Về ý nghĩa, trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, không gian, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu.
Về hình thức:
+ Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, giữa câu hoặc cuối câu.
+ Giữa trạng ngữ với nòng cốt câu thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi viết.
II. Luyện tập:
Bài 1/39-40: Hãy xác định vai trò của cụm từ mùa xuân trong các câu:
a. Mùa xuân của tôi – mùa xuân của Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội – là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh.
(Vũ Bằng)
b. Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít. (Vũ Tú Nam)
TN
c. Tự nhiên như thế: ai cũng chuộng mùa xuân.
(Vũ Bằng)
phụ ngữ
d. Mùa xuân! Mỗi khi hoạ mi tung ra những tiếng hót vang lừng, mọi vật như có sự thay đổi kì diệu.
(Võ Quảng)
Câu đặc biệt
Bài 2+3/40: Tìm trạng ngữ và phân loại :
a. (1) Cơn gió mùa hạ lướt qua vừng sen trên hồ, nhuần thấm cái hương thơm của lá, như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết.
mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết.
 TN cách thức
(2) Các bạn có ngửi thấy, khi đi qua những cánh đồng xanh kia, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu thân lúa còn tươi, ngửi thấy cái mùi thơm của bông lúa non không?
như báo trước
khi đi qua những cánh
đồng xanh kia, mà hạt thóc nếp đầu tiên làm trĩu
thân lúa còn tươi,
 TN chỉ thời gian
(3) Trong cái vỏ xanh kia có một giọt sữa trắng thơm, phảng phất hương vị ngàn hoa cỏ.
Trong cái vỏ xanh kia
 TN chỉ địa điểm
(4) Dưới ánh nắng, giọt sữa dần dần đông lại…..
Dưới ánh nắng,
Bài 2+3/40: Tìm trạng ngữ và phân loại :
b. Chúng ta có thể khẳng định rằng: Cấu tạo của tiếng Việt, với khả năng thích ứng với hoàn cảnh lịch sử như chúng ta vừa nói trên đây, là một chứng cớ khá rõ ràng về sức sống của nó.
với khả năng thích ứng với hoàn
cảnh lịch sử như chúng ta vừa nói trên đây,
 TN chỉ cách thức
HƯỚNG DẪN HỌC BÀI:
Học thuộc phần ghi nhớ/39;
Làm bài tập 3b/40 SGK
Soạn trước bài: Thêm trạng ngữ cho câu (tt) để nắm được công dụng của trạng ngữ và biết vận dụng trạng ngữ để diễn đạt trong khi nói và viết.
chân thành cảm ơn
thầy cô và các em
học sinh!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trần Thị Thêu
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)