Bài 21. Sự giàu đẹp của Tiếng Việt

Chia sẻ bởi Phạm Ngọc Điền | Ngày 28/04/2019 | 42

Chia sẻ tài liệu: Bài 21. Sự giàu đẹp của Tiếng Việt thuộc Ngữ văn 7

Nội dung tài liệu:

?
?
?
?
?
Kiểm tra bài cũ
Điền từ thích hợp vào chỗ trống trong câu ca dao sau:
Đường vô...............quanh quanh,
Non xanh nước biếc như tranh hoạ đồ
Ai vô.............thì vô.......
Xứ Huế b. Xứ Lạng
c. Xứ Nghệ d. Xứ Quảng.
Em hiểu gì về ý nghĩa của câu ca dao trên?
Tiết 85; Văn bản
Thứ 6 ngày 9 tháng 2 năm 2007
Ngữ văn 7: Bài 21
Sự giàu đẹp của tiếng Việt
Đặng Thai Mai
I/ Đọc - chú thích
Đặng Thai Mai (1902 1984) là nhà văn, nhà nghiên cứu văn học nổi tiếng, nhà hoạt động xã hội có uy tín.
1. Tác giả.
Đặng Thai Mai (1902 - 1984)
ảnh chụp năm 1982
1. Em hãy giới thiệu đôi nét về tác giả Đặng Thai Mai


Em hiểu gì về xuất xứ của tác phẩm?
2/.Tác phẩm.
- Bài viết được trích phần đầu của bài nghiên cứu:Tiếng Việt, một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc (1967)
3. Đọc văn bản
I/. Đọc - chú thích
1/. Tác giả.
Tiết 85; Văn bản
Thứ 6 ngày 9 tháng 2 năm 2007
Ngữ văn 7: Bài 21
Sự giàu đẹp của tiếng Việt
Đặng Thai Mai


3. Đọc văn bản.
4. Từ khó.
Nối những từ ở cột A với nội dung ở cột B để có đáp án đúng.
I/ Đọc - chú thích
1. Tác giả.
2.T¸c phÈm.
Tiết 85; Văn bản
Thứ 6 ngày 9 tháng 2 năm 2007
Ngữ văn 7: Bài 21
Sự giàu đẹp của tiếng Việt
Đặng Thai Mai
* Phương thức biểu đạt nghị luận.
Em hãy cho biết văn bản được tạo lập bởi phương thức biểu đạt nào?
Vậy mục đích nghị luận
trong văn bản này là gì?
I/ Đọc - chú thích
II/ Tìm hiểu văn bản
? Nếu nói để đạt được mục đích nghị luận, tác giả đã lập luận bằng ba nội dung lớn:
- Nhận định chung về tiếng Việt.
- Chứng minh sự giàu đẹp của tiếng Việt
- Khẳng định sức sống của tiếng Việt
Dựa vào văn bản em có thể xác định được các đoạn văn tương ứng như thế nào?

*Bố cục:3phần
- Từ đầu đến.........thời kì lịch sử
- Tiếng Việt trong cấu tạo của nó.............khoa học, kĩ thuật, văn nghệ...
-Phần còn lại
Tiết 85; Văn bản
Thứ 6 ngày 9 tháng 2 năm 2007
Ngữ văn 7: Bài 21
Sự giàu đẹp của tiếng Việt
Đặng Thai Mai
3. Đọc văn bản.
1. Tác giả.
2.T¸c phÈm.








I/ Đọc - chú thích
II/ Tìm hiểu văn bản
1. Nhận định chung về tiếng Việt
Theo em câu văn mở đầu của bài viết nói lên điều gì? Em có nhận xét gì về cách dùng từ của tác giả?
Đọc câu văn sau:
Người Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ và để tự hào với tiếng nói của mình. Và để tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó.
từ biểu cảm, thể hiện tình yêu và thái độ trân trọng của tác giả với tiếng nói Việt Nam.
tự hào tin tưởng
Tiết 85; Văn bản
Thứ 6 ngày 9 tháng 2 năm 2007
Ngữ văn 7: Bài 21
Sự giàu đẹp của tiếng Việt
Đặng Thai Mai
Hai câu mở đầu khẳng định giá trị và vị
thế của tiếng Việt:
? Theo dõi vào đoạn trích, em hãy xác định câu văn mang luận điểm của toàn đoạn? Trong luận điểm trên tác giả đã phát hiện ra những phẩm chất nào của tiếng Việt
? Em có nhận xét gì về cách diễn đạt của tác giả?
Tiếng Việt: + Một thứ tiếng đẹp
+ Một thứ tiếng hay
-> Điệp ngữ, tách ý thành hai vế đã nhấn mạnh tầm trang trọng và làm toát lên tình cảm mến yêu, trân trọng của tác giả với tiếng nói dân tộc.
I/ Đọc - chú thích
II/ Tìm hiểu văn bản

1. Nhận định chung về tiếng Việt
Đọc lại đoạn văn mở đầu
Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp,một thứ tiếng hay.Nói thế có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt là thứ tiếng hài hoà về mặt âm hưởng, thanh điệu mà cũng rất tế nhị uyển chuyển trong cách đặt câu. Nói thế cũng có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt có đầy đủ khả năng để diễn đạt tình cảm, tư tưởng của người Việt Nam và để thoả mãn cho yêu cầu của đời sống văn hoá nước nhà qua các thời kì lịch sử.
Tiết 85; Văn bản
Thứ 6 ngày 9 tháng 2 năm 2007
Ngữ văn 7: Bài 21
Sự giàu đẹp của tiếng Việt
Đặng Thai Mai
- Hài hoà về mặt âm hưởng, thanh điệu
- Tế nhị, uyển chuyển trong cách dặt câu
- Có đầy đủ khả năng để diễn đạt tình cảm, tư tưởng của người Việt Nam.

I/ Đọc - chú thích
II/ Tìm hiểu văn bản
1. Nhận định chung về tiếng Việt
Tiếng Việt: + một thứ tiếng đẹp + một thứ tiếng hay
Tiết 85; Văn bản
Thứ 6 ngày 9 tháng 2 năm 2007
Ngữ văn 7: Bài 21
Sự giàu đẹp của tiếng Việt
Đặng Thai Mai
?Hai câu văn tiếp theo có mối quan hệ như thế nào với câu trên?
? Cụm từ nào nói lên diều đó?
+Nói thế có nghĩa là nói rằng
+ Nói thế cũng có nghĩa là nói rằng
? Vậy cái đẹp, cái hay của tiếng Việt được giải thích trên những phương diện nào?
(từ vựng)
(cú pháp)
(vai trò, hiệu quả trong cuộc sống)
(Cái hay, cái đẹp được thể hiện ở ngữ âm, từ vựng, cú pháp và khả năng diễn đạt ...)
? Qua đó cho em nhận xét gì về cách lập luận của tác giả?
Đọc đoạn văn:
...Tiếng Việt, trong cấu tạo của nó, thật sự có những đặc sắc của một thứ tiếng khá đẹp. Nhiều người ngoại quốc sang thăm nước ta và có dịp nghe tiếng nói của quần chúng nhân dân ta, đã có thể nhận xét rằng: tiếng Việt là một thứ tiếng giàu chất nhạc. Họ không hiểu tiếng ta, và đó là một ấn tượng, ấn tượng của người "nghe" và chỉ nghe thôi.Tuy vậy lời bình phẩm của họ có phần chắc không phải chỉ là một lời khen xã giao. Những nhân chứng có đủ thẩm quyền hơn về mặt naỳ cũng không hiếm. Một giáo sĩ nước ngoài (chúng ta biết rằng nhiều nhà truyền đạo Thiên Chúa nước ngoài cũng là những người rất thạo tiếng Việt), đã có thể nói đến tiếng Việt như một thứ tiếng "đẹp" và "rất rành mạch trong lối nói, rất uyển chuyển trong câu kéo, rất ngon lành trong những câu tục ngữ"
I/. Đọc - chú thích
II/. Tìm hiểu văn bản
1. Nhận định chung về tiếng Việt.
2. Biểu hiện giàu đẹp của tiếng Việt.
Tiết 85; Văn bản
Thứ 6 ngày 9 tháng 2 năm 2007
Ngữ văn 7: Bài 21
Sự giàu đẹp của tiếng Việt
Đặng Thai Mai
? Đoạn văn đã chứng minh cho đặc điểm nào của tiéng Việt
? Em hãy đọc câu văn nêu luận điểm của toàn đoạn ?
* Tiếng Việt là một thứ tiếng đẹp.
? Tác giả chứng minh đặc điểm tiếng Việt khá đẹp bằng dẫn chứng nào?
- Người ngoại quốc(không hiểu tiếng ta) ...:tiếng Việt là một thứ tiếng giàu chất nhạc.
- Một giáo sĩ rất hiểu tiếng Việt đã nói tiếng Việt là thứ tiếng đẹp và rất rành mạch trong lối nói, rất uyển chuyển trong câu kéo,rất ngon lành trong những câu tục ngữ .
? Em có nhận xét gì về cách chọn dẫn chứng của tác giả
-Dẫn chứng khách quan, tiêu biểu


I/. Đọc - chú thích
II/. Tìm hiểu văn bản
1. Nhận định chung về tiếng Việt.
2. Biểu hiện giàu đẹp của tiếng Việt.
- Tiếng Việt là thứ tiếng khá đẹp
+ Giàu chất nhạc
Tiết 85; Văn bản
Thứ 6 ngày 9 tháng 2 năm 2007
Ngữ văn 7: Bài 21
Sự giàu đẹp của tiếng Việt
Đặng Thai Mai
* Đọc đoạn văn
Tiếng Việt chúng ta gồm có một hệ thống nguyên âmvà phụ âm khá phong phú. Tiếng ta lại giàu về thanh điệu. Giọng nói của người Việt Nam, ngoài hai thanh bằng (âm bình và dương bình) còn có bốn thanh trắc. Do đó, tiếng Việt có thể kể voà những thứ tiếng giàu hình tượng ngữ âm như những âm giai trong bản nhạc trầm bổng.[...]
? Qua đoạn văn trên tác giả chứng minh và giải thích vẻ đẹp của tiếng Việt bằng những lí lẽ nào khác?
I./ Đọc - chú thích
II/. Tìm hiểu văn bản
1. Nhận định chung về tiếng Việt.
2. Biểu hiện giàu đẹp của tiếng Việt.
- Tiếng Việt là thứ tiếng khá đẹp
+ Giàu chất nhạc

Tiết 85; Văn bản
Thứ 6 ngày 9 tháng 2 năm 2007
Ngữ văn 7: Bài 21
Sự giàu đẹp của tiếng Việt
Đặng Thai Mai
? Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả?
-Kết hợp các chứng cứ khoa học và đời sống làm cho lí lẽ trở nên sâu sắc.
Tiết 85; Văn bản
Thứ 6 ngày 9 tháng 2 năm 2007
Ngữ văn 7: Bài 21
Sự giàu đẹp của tiếng Việt
Đặng Thai Mai
I/. Đọc - chú thích
II/. Tìm hiểu văn bản
1. Nhận định chung về tiếngViệt.
2. Biểu hiện giàu đẹp của tiếng Việt.
- Tiếng Việt là thứ tiếng khá đẹp
+ Giàu chất nhạc


? Em hãy lấy dẫn chứng trong thơ, tục ngữ, ca dao mà em đã được học để chứng minh.
* Đọc đoạn văn sau:
Giá trị của một tiếng nói cố nhiên không phải chỉ là câu chuyện chất nhạc. Là phương tiện trao đổi tình cảm ý nghĩ giữa giữa người với người, một thứ tiếng hay trước hêt phải thoả mãn được nhu cầu ấy của xã hội. Về phương diện này, tiếng Việt có những khả năng dồi dào về phần cấu tạo từ ngữ cũng như về hình thức diễn đạt. Từ vựng tiếng Việt qua các thời kì diễn biến của nó tăng lên mỗi ngày một nhiều.Ngữ pháp cũng dần dần trở nên uyển chuyển hơn, chính xác hơn. Dựa vào đặc tính ngữ âm của bản thân mình, tiếng Việt đã không ngừng đặt ra những từ mới, những cách nói mới hoặc Viêt hoá những từ và những cách nói của các dân tộc anh em và các dân tộc láng giềng, để biểu hiện những khái niệm mới, để thoả mãn yêu càu của đời sống văn hoá ngày một phức tạp về mọi mặt kinh tế, chính trị, khoa học, kĩ thuật,văn nghệ...

I/. Đọc - chú thích
II/. Tìm hiểu văn bản
1. Nhận định chung về tiếng Việt.
2. Biểu hiện giàu đẹp của tiếng Việt.
- Tiếng Việt là thứ tiếng khá đẹp
- Tiếng Việt là một thứ tiếng hay
Tiết 85; Văn bản
Thứ 6 ngày 9 tháng 2 năm 2007
Ngữ văn 7: Bài 21
Sự giàu đẹp của tiếng Việt
Đặng Thai Mai
?Theo dõi vào đoạn trích , tác giả quan niệm như thế nào về một thứ tiếng hay ?
-Thoả mãn nhu cầu trao đổi tình cảm ý nghĩ giữa người với người.
-Thoả mãn yêu cầu của đời sống văn hoá ngày một phức tạp
? Dựa trên những chứng cứ nào để tác giả xác nhận các khả năng hay đó của tiếng Việt?
I/. §äc – chó thÝch
II/. T×m hiÓu v¨n b¶n
1. T×m hiÓu chung vÒ v¨n b¶n
2. T×m hiÓu néi dung v¨n b¶n.
a. NhËn ®Þnh chung vÒ tiÕng ViÖt.
b. BiÓu hiÖn giµu ®Ñp cña tiÕng ViÖt.
- TiÕng ViÖt lµ thø tiÕng kh¸ ®Ñp
- TiÕng ViÖt lµ mét thø tiÕng hay
Tiết 85; Văn bản
Thứ 6 ngày 9 tháng 2 năm 2007
Ngữ văn 7: Bài 21
Sự giàu đẹp của tiếng Việt
Đặng Thai Mai

- Dồi dào về cấu tạo từ ngữ,về hình thức diễn đạt..
- Từ vựng tăng lên mỗi ngày một nhiều.
- Ngữ pháp dần uyển chuyển hơn, chính xác hơn.
- Không ngừng đặt ra các từ mới, cách nói mới.
? Qua đây em hãy nhận xét cách lập luận của tác giả về cái hay của tiếng Việt.
? Để làm rõ thêm khả năng đó của tiếng Việt em hãy lấy một số ví dụ trong văn học hoặc trong đời sống chứng minh.




I/. Đọc - chú thích
II/. Tìm hiểu văn bản
1. Tìm hiểu chung về văn bản
2. Tìm hiểu nội dung văn bản.
a. Nhận định chung về tiếng Việt.
b. Biểu hiện giàu đẹp của tiếng Việt.
- Tiếng Việt là thứ tiếng khá đẹp
- Tiếng Việt là một thứ tiếng hay
Tiết 85; Văn bản
Thứ 6 ngày 9 tháng 2 năm 2007
Ngữ văn 7: Bài 21
Sự giàu đẹp của tiếng Việt
Đặng Thai Mai
? Theo em trong các phẩm chất đẹp và hay của tiếng Việt, phẩm chất nào thuộc hình thức, phẩm chất nào thuộc nội dung?
? Quan hệ giữa cáiđẹp và cái hay được thể hiện như thế nào?
? Câu văn cuối của văn của văn bản tác giả khẳng định cho ta biết điều gì?
I/ Đọc - chú thích
II/ Tìm hiểu văn bản
1.Nhận định chung về tiếng Việt.
2. Biểu hiện giàu đẹp của tiếng Việt.
3. Khẳng định sức sống của tiếng Việt
Tiết 85; Văn bản
Thứ 6 ngày 9 tháng 2 năm 2007
Ngữ văn 7: Bài 21
Sự giàu đẹp của tiếng Việt
Đặng Thai Mai
? Bài văn nghị luận này mang lại cho em hiểu biết sâu sắc gì về tiếng Việt?
? Nghệ thuật nghị luận của văn bản có gì nổi bật?Em hãy lựa chọn câu trả lời đúng trong các đáp án sau:





? Qua bài viết cho em hiểu thêm gì về tình cảm của tác giả đối với tiếng nói của dân tộc?
A. Chứng minh
B. Giải thích
C. Kết hợp chứng minh, giải thích và bình luận vấn đề.
D. Kết hợp phân tích và chứng minh vấn đề.
Tiết 85; Văn bản
Thứ 6 ngày 9 tháng 2 năm 2007
Ngữ văn 7: Bài 21
Sự giàu đẹp của tiếng Việt
Đặng Thai Mai
I/ Đọc - chú thích
II/ Tìm hiểu văn bản
1.Nhận định chung về tiếng Việt.
2. Biểu hiện giàu đẹp của tiếng Việt.
3. Khẳng định sức sống của tiếng Việt
III/. Tổng kết
* Ghi nhớ:
Bằng những lí lẽ, chứng cứ chặt chẽ và toàn diện, bài văn đã chứng minh sự giàu có và đẹp đẽ của tiếng Việt trên nhiều phương diện: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp. Tiếng Việt, với những phẩm chất bền vững và giàu khả năng sáng tạo trong quá trình phát triển lâu dài của nó là một biểu hiện hùng hồn sức sống của dân tộc.
Tiết 85; Văn bản
Thứ 6 ngày 9 tháng 2 năm 2007
Ngữ văn 7: Bài 21
Sự giàu đẹp của tiếng Việt
Đặng Thai Mai
IV/ Luyện tập
Bài 1. Khoanh tròn vào chữ cái đầu câu tra lời đúng.
1. Tác giả Đặng Thai Mai đã chứng minh sự giàu có và khả năng phong phú của tiếng việt về những mặt nào.
A. Ngữ âm B. Từ vựng
C. Ngữ Pháp D. Cả 3 mặt trên.
Tiết 85; Văn bản
Thứ 6 ngày 9 tháng 2 năm 2007
Ngữ văn 7: Bài 21
Sự giàu đẹp của tiếng Việt
Đặng Thai Mai
D
3. Chứng cứ nào không được tác giả dùng để nói lên "cái đẹp" của tiếng Việt?
A. Một thứ tiếng giàu chất nhạc.
B. Dồi dào về cấu tạo từ ngữ và hình thức diễn đạt.
C. Rành mạch trong lối nói.
D. Hệ thống nguyên âm và phụ âm phong phú.
4. Chứng cứ nào không được tác giả dùng để chứng minh "cái hay" của tiếng Việt?
A. Dồi dào về phần cấu tạo từ ngữ và hình thức diễn đạt.
B. Ngữ pháp uyển chuyển, chính xác.
C. Một thứ tiếng giàu chất nhạc.
D. Thoả mãn nhu cầu trao đổi tình cảm, ý nghĩ giữa người với người.
C
B
Bài 2.
Sưu tầm, ghi lại những ý kiến nói về sự giàu đẹp, phong phú của tiếng việt và nhiệm vụ giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
A. Bác Hồ: "Tiếng nói là một thứ của cải vô cùng lâu đời và vô cùng quý báu của dân tộc. Chúng ta phải gìn giữ nó, quý trọng nó, làm cho nó phổ biến ngày càng rộng khắp."
(Nâng cao hơn nữa chất lượng báo chí, báo Nhân dân, ngày 9.9.1962.)
B. Trường Chinh: "Chúng ta mang nặng cả một dĩ vãng hơn mười thế kỷ bị phong kiến phương Bắc đô hộ và hơn tám mươi năm dưới ách thực dân pháp. Chúng ta phải cố gắng dân tộc hoá lời nói và câu văn của chúng ta đi, nhưng Việt hoá cho đúng cách."
(Tăng cường công tác báo chí của chúng ta, NXB Sự Thật, 1963)
C. Phạm Văn Đồng "Hai nguồn của cái giàu và cái đẹp của tiếng Việt là ở chỗ nó là tiếng nói của quần chúng nhân dân, đầy tình cảm, hình ảnh, màu sắc và âm điệu, hồn nhiên ngỗ nghĩnh và đầy ý nghĩa, đồng thời nó là ngôn ngữ của văn học, văn nghệ ... Chính cái giàu đẹp đó đã làm lên cái chất, giá trị, bản sắc, tinh hoa của tiếng Việt, kết quả của một quá trình và biết bao công sức dồi mài ..."
(Tạp chí văn học, số 3, 1966)
Hướng dẫn về nhà:
- Học thuộc nội dung ghi nhớ.
- Lập dàn ý chi tiết của bài viết theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận.
- Sưu tầm và ghi lại những ý kiến nói về sự giàu đẹp, phong phú của tiếng Việt.
-Chuẩn bị bài mới: Thêm trạng ngữ cho câu.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Phạm Ngọc Điền
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)