Bài 21. Sự giàu đẹp của Tiếng Việt
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Hòa |
Ngày 28/04/2019 |
17
Chia sẻ tài liệu: Bài 21. Sự giàu đẹp của Tiếng Việt thuộc Ngữ văn 7
Nội dung tài liệu:
?Nêu chức năng và đặc điểm hình thức của câu cầu khiến? Cho ví dụ?
Kiểm tra bài cũ
- Chức năng chính của câu cầu khiến là dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị , khuyên bảo,…
- Hình thức:
+ Khi viết câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than,nhưng ý khi ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm.
+ Câu cầu khiến thường có các từ cầu khiến như: hãy , đừng, chớ…đi, thôi, nào,…hay ngữ điệu cầu khiến. Trọng taamcuar mệnh lệnh, yêu cầu, đề nghị rơi vào các động từ.
1.Ví dụ 1
a) Hỡi ơi lão Hạc! Thì ra đến lúc cùng lão cũng có thể làm liều như ai hết... Một người như thế ấy!... Một người đã khóc vì trót lừa một con chó!... Một người nhịn ăn để tiền lại làm ma, bởi không muốn liên lụy đến hàng xóm láng giềng... Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót binh Tư để có ăn ư? Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn...
(Nam Cao, Lão Hạc)
b) Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?
Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn
Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới?
Đâu những bình minh cây xanh nắng gội,
Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?
Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng
Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt,
Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật?
Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?
(Thế Lữ, Nhớ rừng)
Thảo luận (2 phút): Khi viết đơn, biên bản, hợp đồng hay trình bày kết quả giải một bài toán ,…có thể dùng câu cảm thán không? Vì sao?
Bài tập nhanh: Hãy thêm từ ngữ cảm thán và dấu chấm than để chuyển đổi các câu sau thành câu cảm thán:
a. Những đêm trăng lên.
b. Anh đến muộn mất rồi.
c. Em thi đỗ rồi.
Những đêm trăng lên đẹp biết bao!
Trời ơi, anh đến muộn mất rồi!
Ôi, em thi đỗ rồi!
a. Sức người khó lòng địch nổi với sức trời! Thế đê không sao cự lại được với thế nước! Khúc đê này hỏng mất.
( Phạm Duy Tốn, Sống chết mặc bay)
( Thế Lữ, Nhớ rừng)
. Thoát nạn rồi, mà còn ân hận quá, ân hận mãi.
( Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
Than ôi!
Lo thay!
Nguy thay!
Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi!
b.
Chao ôi, có biết đâu rằng: hung hăng, hống hách láo chỉ tổ đem thân mình mà trả nợ cho những cử chỉ ngu dại của mình thôi.
c.
Tôi đã phải trải cảnh như thế.
* Lưu ý:
- Cá biệt có trường hợp, câu cảm thán kết thúc bằng dấu chấm, dấu chấm lửng.
- Không phải câu nào chứa dấu chấm than và bộc lộ cảm xúc đều là câu cảm thán. Câu cảm thán phải có từ ngữ cảm thán.
2. Ví dụ 2
* Ghi nhớ:
Chức năng chính của câu cảm thán là dùng để bộc lộ cảm xúc trức tiếp của người nói, người viết, xuất hiện chủ yếu trong ngôn ngữ nói hàng ngày hay ngôn ngữ văn chương.
Hình thức:
+ Khi viết câu cảm thán thường kết thúc bằng dấu chấm than.
+ Câu cảm thán thường có các từ cảm thán như: ôi, than ôi, hỡi ôi, hỡi ơi, chao ôi, chao ơi, trời ơi, thay, biết bao, xiết bao, biết chừng nào…
Bài tập 2( SGK tr45)
Lời than của người nông dân xưa.
a. Ai làm cho bể kia đầy
Cho ao kia cạn cho gầy cò con?
( Ca dao)
b, Xanh kia xanh thẳm từng trên
Vì ai gây dựng cho nên nỗi này ( Chinh phụ ngâm khúc)
c, Tôi có chờ đâu, có đợi đâu
Đem chi xuân lại thêm sầu
( Chế Lan Viên)
d. Anh mà chết là chỉ tại cái tội ngông cuồng dại dột của tôi. Tôi biết làm thế nào bây giờ?
(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
Sự ăn năn, hối hận của Dế Mèn trước cái chết đau đớn, oan ức của Dế Choắt.
* Cả hai câu tuy đều bộc lộ cảm xúc nhưng đều không phải là câu cảm thán, vì không có hình thức đặc trưng của kiểu câu này( không có từ ngữ cảm thán, cuối câu không có dấu chấm than).
Lời than thở của người chinh phụ trước nỗi truân chuyên do chiến tranh gây ra
Tâm trạng bế tắc của nhà thơ trước cuộc sống.
Bài tập 3( SGK tr 45): Đặt hai câu cảm thán để bộc lộ cảm xúc:
a. Trước tình cảm của một người thân dành cho mình.
- Mẹ ơi, tình yêu mà mẹ dành cho con thiêng liêng biết bao!
b. Khi nhìn thấy mặt trời mọc.
- Đẹp thay cảnh mặt trời buổi bình minh!
Bài tập 4: Hãy nhắc lại đặc điểm hình thức và chức năng của câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán.
Có từ nghi vấn ( ai,gì,nào…) hoặc có từ “hay”.
- Dấu câu: dấu chấm hỏi, dấu chấm, dấu chấm than, dấu lửng.
* Chính: dùng để hỏi.
* Khác: cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe dọa, bộc lộ tình cảm, cảm xúc…
Có từ cầu khiến: hãy đừng chớ…hay ngữ điệu cầu khiến.
-Dấu câu: dấu chấm than, dấu chấm.
- Dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo…
- Bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói( người viết ) trong ngôn ngữ nói hằng ngày hay ngôn ngữ văn chương.
- Có từ ngữ cảm thán: ôi, ơi, thay, biết bao…
- Dấu câu: dấu chấm than, dấu chấm, dấu chấm lửng.
Bài tập 5: Viết một đoạn văn ngắn từ 5 đến 7 câu với chủ đề về mẹ trong đó có sử dụng câu cảm thán.
Kiểm tra bài cũ
- Chức năng chính của câu cầu khiến là dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị , khuyên bảo,…
- Hình thức:
+ Khi viết câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than,nhưng ý khi ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm.
+ Câu cầu khiến thường có các từ cầu khiến như: hãy , đừng, chớ…đi, thôi, nào,…hay ngữ điệu cầu khiến. Trọng taamcuar mệnh lệnh, yêu cầu, đề nghị rơi vào các động từ.
1.Ví dụ 1
a) Hỡi ơi lão Hạc! Thì ra đến lúc cùng lão cũng có thể làm liều như ai hết... Một người như thế ấy!... Một người đã khóc vì trót lừa một con chó!... Một người nhịn ăn để tiền lại làm ma, bởi không muốn liên lụy đến hàng xóm láng giềng... Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót binh Tư để có ăn ư? Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn...
(Nam Cao, Lão Hạc)
b) Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?
Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn
Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới?
Đâu những bình minh cây xanh nắng gội,
Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?
Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng
Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt,
Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật?
Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?
(Thế Lữ, Nhớ rừng)
Thảo luận (2 phút): Khi viết đơn, biên bản, hợp đồng hay trình bày kết quả giải một bài toán ,…có thể dùng câu cảm thán không? Vì sao?
Bài tập nhanh: Hãy thêm từ ngữ cảm thán và dấu chấm than để chuyển đổi các câu sau thành câu cảm thán:
a. Những đêm trăng lên.
b. Anh đến muộn mất rồi.
c. Em thi đỗ rồi.
Những đêm trăng lên đẹp biết bao!
Trời ơi, anh đến muộn mất rồi!
Ôi, em thi đỗ rồi!
a. Sức người khó lòng địch nổi với sức trời! Thế đê không sao cự lại được với thế nước! Khúc đê này hỏng mất.
( Phạm Duy Tốn, Sống chết mặc bay)
( Thế Lữ, Nhớ rừng)
. Thoát nạn rồi, mà còn ân hận quá, ân hận mãi.
( Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
Than ôi!
Lo thay!
Nguy thay!
Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi!
b.
Chao ôi, có biết đâu rằng: hung hăng, hống hách láo chỉ tổ đem thân mình mà trả nợ cho những cử chỉ ngu dại của mình thôi.
c.
Tôi đã phải trải cảnh như thế.
* Lưu ý:
- Cá biệt có trường hợp, câu cảm thán kết thúc bằng dấu chấm, dấu chấm lửng.
- Không phải câu nào chứa dấu chấm than và bộc lộ cảm xúc đều là câu cảm thán. Câu cảm thán phải có từ ngữ cảm thán.
2. Ví dụ 2
* Ghi nhớ:
Chức năng chính của câu cảm thán là dùng để bộc lộ cảm xúc trức tiếp của người nói, người viết, xuất hiện chủ yếu trong ngôn ngữ nói hàng ngày hay ngôn ngữ văn chương.
Hình thức:
+ Khi viết câu cảm thán thường kết thúc bằng dấu chấm than.
+ Câu cảm thán thường có các từ cảm thán như: ôi, than ôi, hỡi ôi, hỡi ơi, chao ôi, chao ơi, trời ơi, thay, biết bao, xiết bao, biết chừng nào…
Bài tập 2( SGK tr45)
Lời than của người nông dân xưa.
a. Ai làm cho bể kia đầy
Cho ao kia cạn cho gầy cò con?
( Ca dao)
b, Xanh kia xanh thẳm từng trên
Vì ai gây dựng cho nên nỗi này ( Chinh phụ ngâm khúc)
c, Tôi có chờ đâu, có đợi đâu
Đem chi xuân lại thêm sầu
( Chế Lan Viên)
d. Anh mà chết là chỉ tại cái tội ngông cuồng dại dột của tôi. Tôi biết làm thế nào bây giờ?
(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
Sự ăn năn, hối hận của Dế Mèn trước cái chết đau đớn, oan ức của Dế Choắt.
* Cả hai câu tuy đều bộc lộ cảm xúc nhưng đều không phải là câu cảm thán, vì không có hình thức đặc trưng của kiểu câu này( không có từ ngữ cảm thán, cuối câu không có dấu chấm than).
Lời than thở của người chinh phụ trước nỗi truân chuyên do chiến tranh gây ra
Tâm trạng bế tắc của nhà thơ trước cuộc sống.
Bài tập 3( SGK tr 45): Đặt hai câu cảm thán để bộc lộ cảm xúc:
a. Trước tình cảm của một người thân dành cho mình.
- Mẹ ơi, tình yêu mà mẹ dành cho con thiêng liêng biết bao!
b. Khi nhìn thấy mặt trời mọc.
- Đẹp thay cảnh mặt trời buổi bình minh!
Bài tập 4: Hãy nhắc lại đặc điểm hình thức và chức năng của câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán.
Có từ nghi vấn ( ai,gì,nào…) hoặc có từ “hay”.
- Dấu câu: dấu chấm hỏi, dấu chấm, dấu chấm than, dấu lửng.
* Chính: dùng để hỏi.
* Khác: cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe dọa, bộc lộ tình cảm, cảm xúc…
Có từ cầu khiến: hãy đừng chớ…hay ngữ điệu cầu khiến.
-Dấu câu: dấu chấm than, dấu chấm.
- Dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo…
- Bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói( người viết ) trong ngôn ngữ nói hằng ngày hay ngôn ngữ văn chương.
- Có từ ngữ cảm thán: ôi, ơi, thay, biết bao…
- Dấu câu: dấu chấm than, dấu chấm, dấu chấm lửng.
Bài tập 5: Viết một đoạn văn ngắn từ 5 đến 7 câu với chủ đề về mẹ trong đó có sử dụng câu cảm thán.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Hòa
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)