Bài 20. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
Chia sẻ bởi Lê Thị Ngoan |
Ngày 28/04/2019 |
27
Chia sẻ tài liệu: Bài 20. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta thuộc Ngữ văn 7
Nội dung tài liệu:
TIẾT 81:
TINH THẦN YÊU NƯỚC
CỦA NHÂN DÂN TA
-Hồ Chí Minh (1890 – 1969).
-Quê: huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
-Là chiến sĩ cách mạng, vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc.
-Là danh nhân văn hoá thế giới.
Mở bài: (đoạn 1) nhận định về lòng yêu nước
Thân bài: (đoạn 2 + 3): chứng minh tinh thần yêu nước trong qúa khứ và hiện tại
Kết bài: (đoạn 4): nhiệm vụ của Đảng
Bố Cục
“Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta. Từ xưa tới nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước.”
Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta. Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang của thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung... Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc vì các vị ấy là tiêu biểu cho một dân tộc anh hùng.
Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta. Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang của thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung... Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc vì các vị ấy là tiêu biểu cho một dân tộc anh hùng.
Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước.Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng tạm chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi, ai cũng một lòng yêu nước, ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, đến những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc yêu thương bộ đội như con đẻ của mình. Từ những nam nữ công nhân và nông dân thi đua tăng gia sản xuất, không quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến, cho đến những đồng bào điền chủ quyên ruộng đất cho chính phủ...Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm nhưng giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước.
Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước.Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng tạm chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi, ai cũng một lòng yêu nước, ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, đến những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc yêu thương bộ đội như con đẻ của mình. Từ những nam nữ công nhân và nông dân thi đua tăng gia sản xuất, không quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến, cho đến những đồng bào điền chủ quyên ruộng đất cho chính phủ...Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm nhưng giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước.
Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm. Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày. Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến.
*Chọn câu trả lời đúng:
Câu 1: Nghệ thuật nghị luận tiêu biểu của bài văn này là:
a.Sử dụng phép so sánh.
b.Sử dụng phép so sánh và liệt kê theo mô hình “Từ... đến”
c.Sử dụng phép ẩn dụ.
d.Dẫn chứng tiêu biểu, lí lẽ hùng hồn, cách lập luận đanh thép. Lời văn giàu cảm xúc.
*Chọn câu trả lời đúng:
Câu 2: Câu nêu luận điểm chính của bài văn là:
a.Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
b. Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước.
c.Bổn phận của chúng ta là (...)phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước(...) được thực hành vào công cuộc kháng chiến.
d.Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của dân ta.
*Hướng dẫn về nhà:
-Làm bài tập 1, 2 (27).
-Học bài cũ: “Rút gọn câu”
-Chuẩn bị bài mới: “Câu đặc biệt”.
TINH THẦN YÊU NƯỚC
CỦA NHÂN DÂN TA
-Hồ Chí Minh (1890 – 1969).
-Quê: huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
-Là chiến sĩ cách mạng, vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc.
-Là danh nhân văn hoá thế giới.
Mở bài: (đoạn 1) nhận định về lòng yêu nước
Thân bài: (đoạn 2 + 3): chứng minh tinh thần yêu nước trong qúa khứ và hiện tại
Kết bài: (đoạn 4): nhiệm vụ của Đảng
Bố Cục
“Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta. Từ xưa tới nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước.”
Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta. Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang của thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung... Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc vì các vị ấy là tiêu biểu cho một dân tộc anh hùng.
Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta. Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang của thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung... Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc vì các vị ấy là tiêu biểu cho một dân tộc anh hùng.
Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước.Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng tạm chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi, ai cũng một lòng yêu nước, ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, đến những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc yêu thương bộ đội như con đẻ của mình. Từ những nam nữ công nhân và nông dân thi đua tăng gia sản xuất, không quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến, cho đến những đồng bào điền chủ quyên ruộng đất cho chính phủ...Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm nhưng giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước.
Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước.Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng tạm chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi, ai cũng một lòng yêu nước, ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, đến những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc yêu thương bộ đội như con đẻ của mình. Từ những nam nữ công nhân và nông dân thi đua tăng gia sản xuất, không quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến, cho đến những đồng bào điền chủ quyên ruộng đất cho chính phủ...Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm nhưng giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước.
Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm. Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày. Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến.
*Chọn câu trả lời đúng:
Câu 1: Nghệ thuật nghị luận tiêu biểu của bài văn này là:
a.Sử dụng phép so sánh.
b.Sử dụng phép so sánh và liệt kê theo mô hình “Từ... đến”
c.Sử dụng phép ẩn dụ.
d.Dẫn chứng tiêu biểu, lí lẽ hùng hồn, cách lập luận đanh thép. Lời văn giàu cảm xúc.
*Chọn câu trả lời đúng:
Câu 2: Câu nêu luận điểm chính của bài văn là:
a.Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
b. Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước.
c.Bổn phận của chúng ta là (...)phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước(...) được thực hành vào công cuộc kháng chiến.
d.Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của dân ta.
*Hướng dẫn về nhà:
-Làm bài tập 1, 2 (27).
-Học bài cũ: “Rút gọn câu”
-Chuẩn bị bài mới: “Câu đặc biệt”.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Thị Ngoan
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)