Bài 17. Tổng kết chương I: Cơ học
Chia sẻ bởi Lê Quốc Thắng |
Ngày 26/04/2019 |
25
Chia sẻ tài liệu: Bài 17. Tổng kết chương I: Cơ học thuộc Vật lí 6
Nội dung tài liệu:
NHIỆT LIỆT CHÀO MỪNG CÁC THẦY CÔ GIÁO ĐẾN DỰ GIỜ
MÔN VẬT LÝ 6
Giáo viên thực hiện: LÊ THỊ HOA
Trường THCS Nam Sơn
[email protected]
[email protected]
Tiết 20 - Bài 17:
TỔNG KẾT CHƯƠNG 1. CƠ HỌC
I. Ôn tập lý thuyết
[email protected]
[email protected]
Ô cửa bí mật
Trò chơi
Luật chơi:
+ Có 2 đội chơi: là đội Niuton và đội Edison.
+ Có 8 ô cửa, mỗi ô chứa một bí mật, đó có thể là câu hỏi, bài tập hoặc phần thưởng, …
+ Mỗi câu trả lời đúng được 10 điểm, nếu trả lời sai thì không được điểm .
+ Sau khi mở hết 8 ô cửa bí mật, đội nào có số điểm nhiều hơn đội đó giành chiến thắng.
[email protected]
Máy cơ đơn giản
1
2
3
4
5
6
7
8
[email protected]
Hãy nêu tên các dụng cụ dùng để đo:
a) Độ dài:
Thước.
b) Thể tích chất lỏng:
Bình chia độ.(Can, ca ®ong)
c) Lực:
Lực kế.
d) Khối lượng:
Cân.
Ô SỐ 2: Trả lời câu hỏi sau:
[email protected]
Ô SỐ 1: Trả lời câu hỏi sau:
Lực tác dụng lên một vật có thể gây ra những kết quả gì trên vật?
Lực tác dụng lên một vật có thể làm biến đổi chuyển động của vật hoặc làm nó biến dạng
[email protected]
Ô SỐ 3: Trả lời câu hỏi sau:
Hai lực cân bằng là hai lực mạnh như nhau,
có cùng phương nhưng ngược chiều tác dụng vào
cùng một vật
Thế nào là hai lực cân bằng?
[email protected]
Một hòn đá được ném mạnh vào một gò đất. Lực mà hòn đá tác dụng vào gò đất: …
chØ lµm gß ®Êt bÞ biÕn d¹ng.
chØ lµm biÕn ®æi chuyÓn ®éng cña gß ®Êt.
C. lµm cho gß ®Êt bÞ biÕn d¹ng, ®ång thêi lµm biÕn ®æi chuyÓn ®éng cña gß ®Êt.
kh«ng g©y ra t¸c dông g× c¶.
Ô SỐ 4:
Lựa chọn phương án trả lời đúng trong câu sau:
[email protected]
Em được thưởng 10 điểm.
[email protected]
Lực nào dưới đây là lực đàn hồi?
Trọng lượng của một quả nặng.
Lực hút của nam châm tác dụng lên miếng sắt.
C. Lực đẩy của lò xo dưới yên xe đạp.
D. Lực kéo của con trâu lên cái cày.
Ô SỐ 6: Chọn phương án đúng trong câu sau:
[email protected]
Trên vỏ hộp kem giặt Viso có ghi 1 kg. Số đó chỉ gì?
Khối lượng kem giặt có trong hộp.
Thể tích kem giặt có trong hộp.
Trọng lượng kem giặt.
Tất cả phương án trên đều sai.
Ô SỐ 7: Chọn đáp án đúng trong câu sau:
[email protected]
Dùng tay ép hai đầu của một lò xo bút bi lại.
Lực mà lò xo tác dụng lên tay ta gọi là lực gì?
Lực kéo.
Lực nâng.
Lực đẩy.
Lực đàn hồi.
Ô SỐ 8: Chọn đáp án đúng trong câu sau:
[email protected]
SƠ LƯỢC VỀ 2 NHÀ BÁC HỌC:
NHÀ BÁC HỌC NIU TƠN - NHÀ BÁC HỌC EDISON
Isaac Newton (1642- 1727) là một nhà vật lý, nhà thiên văn học, nhà triết học, nhà toán học người Anh được nhiều người cho rằng là nhà khoa học vĩ đại và có tầm ảnh hưởng
lớn nhất trên thế giới.
Thomas Edison (1847 – 1931) là một thương nhân người Mỹ và nhà phát minh sáng chế ra: máy điện báo, máy quay đĩa, … nổi tiếng nhất là bóng đèn và ông đã phát triển các thiết bị có ảnh hưởng lớn
tới cuộc sống trong thế kỷ 20.
[email protected]
Chương I: Cơ Học
- Đo chiều dài
- Đo thể tích
- Lực, đơn vị của lực
- Hai lực cân bằng
- Đo khối lượng
- Trọng lực, Lực đàn hồi
- Khối lượng – trọng lượng
- Mặt phẳng nghiêng
- Đòn bẩy
- Ròng rọc
Các phép đo
Lực và khối lượng
Các máy cơ đơn giản
Khối lượng riêng,
trọng lượng riêng
[email protected]
HOẠT ĐỘNG NHÓM: Chia lớp thành 4 nhóm.
Yêu cầu: Các nhóm trao đổi để trả lời câu hỏi sau vào bảng phụ
[email protected]
1) Công thức liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng của
cùng 1 vật:
P = 10.m
Trong đó:
2) Công thức tính khối lượng riêng của một chất:
Trong đó:
d: Trọng lượng riêng của vật (N/m3)
P: Trọng lượng của vật (N)
V: Thể tích của vật (m3)
4) Cụng th?c liờn h? kh?i lu?ng v tr?ng lu?ng riờng:
Trong đó:
D: Khối lượng riêng của vật (kg/m3)
m: Khối lượng của vật (kg)
V: Thể tích của vật (m3)
3) Cụng th?c tớnh tr?ng lu?ng riờng c?a m?t ch?t:
d = 10 . D
[email protected]
Bài tập 1. Một học sinh đá vào quả bóng. Có những hiện tượng gì xảy ra đối với quả bóng? Hãy chọn câu trả lời đúng nhất.
Qủa bóng chỉ bị biến dạng.
Chỉ có chuyển động của quả bóng bị biến đổi.
Qủa bóng bị biến dạng đồng thời chuyển động của nó bị biến đổi.
Không có sự biến đổi nào xảy ra.
Tiết 20 - Bài 17:
TỔNG KẾT CHƯƠNG 1. CƠ HỌC
II. Bài tập vận dụng:
[email protected]
Bài tập 2. Hãy chọn những đơn vị thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống trong các câu sau.
mét khối
kilogram
Niuton
kilogam trên mét khối
Niuton trên mét khối
a. Khối lượng riêng của đồng là 8900 .......................................
b. Trọng lượng của một con chó là 70 ......................................
c. Khối lượng của một bao gạo là 50 ........................................
d. Trọng lượng riêng của dầu ăn là 8000 ..................................
e. Thể tích nước trong một bể nước là 3 ..................................
Cách chấm điểm: Mỗi câu trả lời đúng được 2 điểm.
[email protected]
Bài tập 3. Một quyển vở có khối lượng 80g thì quyển vở đó có trọng lượng bao nhiêu Niu tơn (N)?
0,08 N
0,8 N
8 N
80 N
80g = 0,08 kg.
Trọng lượng của quyển vở là:
Do P = 10.m => P = 10. 0,08 = 0,8(N)
Bài tập vận dụng
[email protected]
Bi t?p 4. Kh?i lu?ng riờng c?a nhụm l bao nhiờu?
2700 kg
2700 N
2700 kg/m3
2700N/m3
[email protected]
Trong các hình sau, người ta đã sử dụng máy cơ đơn giản nào?
Đòn bẩy
Đòn bẩy
Ròng rọc
Mặt phẳng nghiêng
Mặt phẳng nghiêng
Mặt phẳng nghiêng
[email protected]
TRò CHƠI : GIảI Ô CHữ
Luật chơi : Trên màn hình có ô chữ gồm 6 từ hàng ngang và một từ bí ẩn hàng dọc.
M?i d?i du?c ch?n cho mỡnh 1 ụ ch?.
N?u tr? l?i dỳng: ụ ch? s? du?c m? ra; trong dú cú ch? mu d? n?m ? ụ ch? bớ m?t. Tr? l?i sai ph?i nhu?ng quy?n tr? l?i cho d?i b?n.
D?i tr? l?i dỳng ụ hng ngang du?c 10 di?m, dỳng ụ hng d?c du?c 15 di?m.
Sau khi m? h?t cỏc ụ ch?, d?i no du?c nhi?u di?m hon s? ginh chi?n th?ng.
[email protected]
Ô chữ
1
2
3
4
5
6
1. Lực hút của Trái Đất tác dụng lên vật (8 ô)
2. Đại lượng chỉ lượng chất trong vật (9 ô)
3. Dụng cụ dùng để đo khối lượng (6 ô)
4. Lực mà lò xo tác dụng lên tay ta khi tay ép lò xo lại (9 ô)
5. Máy cơ đơn giản dùng có dạng tấm ván đặt nghiêng (6 ô)
6. Dụng cụ mà thợ may thường dùng để lấy số đo cơ thể khách hàng (8 ô)
[email protected]
Làm bài tập
Tìm từ thích hợp điền vào chỗ trống (…):
Một ô tô tải có khối lượng 28 tấn, sẽ có trọng lượng là: …………………… Niu tơn.
20 thếp giấy có trọng lượng là 18,4 Niu tơn.
Hỏi: mỗi thếp giấy có khối lượng là: …………….. gam.
5
4
3
2
1
Hết giờ
[email protected]
2) M?t h?p s?a ễng th? cú kh?i lu?ng 397g v cú th? tớch l 320cm3. Hóy tớnh: Kh?i lu?ng riờng c?a s?a cú trong h?p theo don v? kg/m3 v tớnh tr?ng lu?ng riờng c?a s?a.
5
4
3
2
1
Hết giờ
Làm bài tập
[email protected]
Tìm từ thích hợp điền vào chỗ trống
M?t ụ tụ t?i cú kh?i lu?ng 28 t?n s? cú tr?ng lu?ng l: .... Niutơn.
20 th?p gi?y n?ng 18,4 Niuton. M?i th?p gi?y s? cú tr?ng lu?ng l .... gam.
280000
92
a) 28 tấn = 28000kg. ễ tụ cú tr?ng lu?ng l:
P = 10. m = 28000. 10 = 280000 (N)
b) M?t th?p gi?y cú tr?ng lu?ng l: 18,4 : 20 = 0, 92 (N).
M?i th?p gi?y cú kh?i lu?ng l:
P = 10.m nên m = P : 10 = 0,92 : 10 = 0,092 (kg ) = 92(g)
[email protected]
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
Các em hoàn thành các bài tập sách bài tập:
bài 17.1, 17.2
- Chuẩn bị cho bài học sau: chuẩn bị bài sự nở vì nhiệt của chất rắn.
[email protected]
CẢM ƠN CÁC THẦY CÔ GIÁO VÀ CÁC EM HỌC SINH
ĐÃ THAM DỰ GIỜ HỌC
MÔN VẬT LÝ 6
Giáo viên thực hiện: LÊ THỊ HOA
Trường THCS Nam Sơn
[email protected]
3 loại máy cơ đơn giản mà em đã học:
Đòn bẩy
Những máy cơ đơn giản này hoạt động trên nguyên lí đòn bẩy. Tác dụng của chúng dựa trên quy tắc moment. Một đòn bẩy có thể tác dụng như một máy nhân lực hoặc máy nhân đường đi.
Thuyền chèo, xe cút kít, và cái kẹp quả hạch là máy nhân lực. Một lực nhỏ tác dụng trên một đường đi lớn để tạo ra một lực lớn trên tải dịch một đường đi nhỏ.
Tay quay là một máy nhân đường đi. Dùng một lực lớn tác dụng trên một đường đi nhỏ để tạo ra một lực nhỏ trên tải dịch một đường đi lớn.
1 Đòn bẩy cấp một
Đòn bẩy cấp một có điểm tựa nằm giữa sức tác dụng và tải.
2 Đòn bẩy cấp hai
Đòn bẩy cấp hai có tải nằm giữa sức tác dụng và điểm tựa.
3 Đòn bẩy cấp ba
Đòn bẩy cấp ba có sức tác dụng nằm giữa điểm tựa và tải.
[email protected]
Xuyên suốt lịch sử, con người đã phát triển một số dụng cụ giúp họ thực hiện công dễ dàng hơn. Đáng chú ý nhất trong số này là cái gọi là “sáu máy cơ đơn giản”: bánh xe và trục quay, đòn bẩy, mặt phẳng nghiêng, ròng rọc, đai ốc, và nêm, mặc dù ba dụng cụ sau thật ra chỉ là những mở rộng hay kết hợp của ba dụng cụ đầu.
Vì công được định nghĩa là lực tác dụng lên một vật theo hướng chuyển động, cho nên một máy cơ thực hiện công dễ dàng hơn bằng cách triển khai một hoặc nhiều chức năng sau:
truyền lực từ chỗ này sang chỗ khác,
đổi hướng của lực,
tăng độ lớn của lực, hoặc
tăng quãng đường hoặc tốc độ của lực.
Nhiều máy cơ kết hợp một hoặc nhiều dụng cụ này để thực hiện công dễ dàng hơn. Chẳng hạn, chúng ta có thể gắn một tay quay với trục quay để làm thành cái tời, hoặc sử dụng một ròng rọc và một sợi dây để kéo một vật lên trên mặt phẳng nghiêng. Mặc dù những máy cơ này trông có vẻ đơn giản, nhưng chúng vẫn tiếp tục mang lại cho chúng ta các phương tiện để làm nhiều thứ mà chúng ta có thể không bao giờ làm được nếu không có chúng.
Bánh xe và trục quay
Bánh xe được xem là một trong những phát minh có ý nghĩa nhất trong lịch sử thế giới. “Trước khi phát minh ra bánh xe vào khoảng năm 3500 trước Công nguyên, con người bị hạn chế nhiều về lượng đồ đạc mà người ta có thể mang theo đi lại trên đất liền, và cả quãng đường đi bao xa nữa,” theo bài viết “10 phát minh làm thay đổi thế giới” của Natalie Wolchover trên báo LiveScience. Các vật dụng gắn bánh xe đã mang lại lợi ích to lớn cho ngành nông nghiệp và thương nghiệp bởi việc cho phép vận chuyển hàng hóa đến nơi tiêu thụ, đồng thời giảm bớt nỗi vất vả cho những người đi lại những chặng đường xa.”
Bánh xe làm giảm đáng kể lực ma sát xuất hiện khi một vật chuyển động trên một bề mặt. “Nếu bạn đặt tủ chứa tài liệu của bạn trên một xe đẩy nhỏ có gắn bánh xe, thì bạn có thể làm giảm đáng kể lực cần thiết để làm cái tủ di chuyển với tốc độ không đổi,” theo trường Đại học Tennessee.
Trong quyển sách của ông “Khoa học ngày xưa: Từ thời tiền sử đến năm 500 sau Công nguyên(Gareth Stevens, 2010), Charlie Samuels viết, “Ở các vùng miền trên thế giới, các vật nặng như đá và tàu thuyền được di chuyển bằng con lăn. Khi vật dịch chuyển về phía trước, con lăn được lấy ra từ đằng sau và thay vào chỗ đằng trước.” Đây là bước đầu tiên trong lịch sử phát triển bánh xe.
Tuy nhiên, bước đột phá lớn là việc gắn bánh xe với một trục quay. Bánh xe có thể được gắn với một cái trục được chống bởi một trụ đỡ, hoặc nó có thể được làm cho quay tự do xung quanh trục. Từ đây đưa đến sự ra đời của xe đẩy, xe bò và xe ngựa. Theo Samuels, các nhà khảo cổ học sử dụng sự phát triển của bánh xe quay xung quanh một trục làm dấu hiệu nhận biết một nền văn minh tương đối tiên tiến. Bằng chứng sớm nhất của bánh xe gắn trên trục là từ khoảng năm 3200 trước Công nguyên, ở xứ Sumeria. Người Trung Hoa đã tự mình phát minh ra bánh xe vào khoảng năm 2800 trước Công nguyên.
Bánh xe và trục quay được xem là một trong những phát minh ý nghĩa nhất trong lịch sử thế giới.
Bộ nhân lực
Ngoài việc làm giảm ma sát, một bánh xe và trục quay còn có thể đóng vai trò là một bộ nhân lực. Nếu gắn một bánh xe với một trục và dùng một lực để làm quay bánh xe, thì lực làm quay tác dụng lên trục lớn hơn nhiều so với lực làm quay tác dụng lên vành bánh xe. Hoặc người ta có thể gắn một cán dài với trục để thu được tác dụng giống như vậy.
Năm máy cơ đơn giản còn lại đều giúp con người làm tăng và/hoặc làm đổi hướng lực tác dụng lên một vật. Trong quyển sách của họ “Các phương tiện di chuyển cỡ lớn” (2009), Janet L. Kolodner và đồng tác giả của bà viết, “Máy cơ cung cấp hiệu suất cơ học trong việc làm di chuyển các vật. Hiệu suất cơ học là sự thỏa hiệp giữa lực và quãng đường đi.” Trong phần trình bày sau đây về các máy cơ làm tăng lực tác dụng lên đầu vào của chúng, chúng ta sẽ bỏ qua lực ma sát, bởi vì trong đa số trường hợp này, lực ma sát là rất nhỏ so với lực đầu vào và lực đầu ra.
Khi một lực tác dụng trên một quãng đường, thì nó sinh công. Về mặt toán học, công này được biểu diễn là W = F × D. Ví dụ, để nâng một vật, chúng ta phải thực hiện công để thắng trọng lực và nhấc vật lên cao. Để nâng một vật nặng gấp đôi, ta cần thực hiện một công gấp đôi để nâng lên độ cao như cũ. Công nâng vật cũ lên độ cao gấp đôi cũng tăng lên gấp đôi. Như biểu thức toán học đã làm rõ, lợi ích chủ yếu của các máy cơ là chúng cho phép chúng ta thực hiện cùng một lượng công bằng cách tác dụng một lượng lực nhỏ hơn trên một quãng đường dài hơn.
Đòn bẩy
“Nếu cho tôi một đòn bẩy và một điểm tựa, thì tôi sẽ nhấc bổng Trái đất lên.” Khẳng định phô trương này được cho là của Archimedes, nhà triết học, nhà toán học và nhà phát minh người Hi Lạp hồi thế kỉ thứ ba. Câu nói này có chút thậm xưng, nhưng nó thật sự làm nổi bật sức mạnh của đòn bẩy, chí ít là theo lối nói ẩn dụ.
Cái tài tình của Archimedes là việc ông nhận ra rằng để thực hiện một lượng công giống nhau, người ta có thể đưa ra thỏa hiệp giữa lực và quãng đường sử dụng đòn bẩy. Quy tắc đòn bẩy của ông phát biểu rằng “Khi đòn bẩy cân bằng, các cánh tay đòn tỉ lệ thuận nghịch với trọng lượng của chúng,” theo “Archimedes trong thế kỉ 21”, một tập sách ảo của Chris Rorres tại trường Đại học New York.
Đòn bẩy gồm một thanh đòn dài và một điểm tựa. Hiệu suất cơ học của đòn bẩy phụ thuộc vào tỉ số chiều dài của cánh tay đòn nằm về hai phía của điểm tựa.
Ví dụ, giả sử ta muốn nâng một trọng lượng 100 lb (45 kg) lên khỏi mặt đất 2 feet (61 cm). Ta có thể tác dụng một lực 100 lb lên vật theo chiều hướng lên trên quãng đường 2 feet, và ta thực hiện công bằng 200 lb-feet (271 Nm). Tuy nhiên, nếu ta sử dụng một đòn bẩy dài 30 foot (9 m) với một đầu kê bên dưới vật và một điểm tựa đặt bên dưới tay đòn 1 foot (30,5 cm) cách vật nặng 10 feet (3 m), thì ta sẽ chỉ phải đẩy xuống đầu kia một lực 50 lb (23 kg) để nâng vật nặng lên. Tuy nhiên, ta sẽ phải đẩy đầu kia của đòn bẩy xuống 4 feet (1,2 m) để nâng vật nặng lên 2 feet. Ta đã tiến hành một thỏa hiệp trong đó ta tăng gấp đôi quãng đường dịch chuyển đòn bẩy, nhưng ta làm giảm lực cần thiết đi một nửa để thực hiện lượng công bằng như vậy.
Mặt phẳng nghiêng
Mặt phẳng nghiêng đơn giản là một bề mặt phẳng đặt nghiêng một góc nào đó, giống như một con dốc. Theo Bob Williams, một giáo sư ở Khoa Cơ kĩ thuật tại trường Đại học Kĩ thuật Công nghệ Rus thuộc Đại học Ohio, mặt phẳng nghiêng là một giải pháp nâng một vật nặng lên cao mà nếu nâng thẳng đứng thì sẽ là quá nặng. Góc nghiêng (độ dốc của mặt phẳng nghiêng) xác định lực cần thiết để nâng vật nặng. Mặt phẳng nghiêng càng dốc, thì lực đòi hỏi càng lớn. Điều đó có nghĩa là nếu chúng ta nâng trọng lượng 100 lb của chúng ta lên cao 2 feet bằng cách lăn nó trên một mặt phẳng nghiêng 4 foot, thì ta giảm được lực nâng đi một nửa đồng thời tăng gấp đôi quãng đường mà vật phải dịch chuyển. Nếu ta sử dụng một mặt phẳng nghiêng 8 foot (2,4 m), thì ta có thể giảm lực cần thiết xuống còn chỉ 25 lb (11,3 kg).
Ròng rọc
Nếu ta muốn nâng cũng trọng lượng 100 lb trên bằng một sợi dây, thì ta có thể gắn một ròng rọc với một tay đòn phía trên vật nặng. Cách này sẽ cho chúng ta kéo dây xuống thay vì kéo dây lên, nhưng nó vẫn cần lực 100 lb. Tuy nhiên, nếu ta sử dụng hai ròng rọc – một gắn với tay đòn phía trên đầu, và một gắn với vật nặng – và ta gắn một đầu dây với tay đòn, luồn nó qua ròng rọc trên vật nặng và sau đó vắt qua ròng rọc trên tay đòn, thì ta sẽ phải kéo dây xuống với lực 50 lb để nâng vật nặng, mặc dù ta phải kéo 4 feet dây để nâng vật nặng lên 2 feet. Một lần nữa, ta đã chịu tăng quãng đường để có lực giảm bớt.
Nếu ta muốn sử dụng lực nhỏ hơn nữa trên một quãng đường dài hơn nữa, thì ta có thể sử dụng một pa-lăng. Theo giáo trình của trường Đại học Nam Carolina, “Pa-lăng là một hệ ròng rọc ghép làm giảm lượng lực cần thiết để nâng cái gì đó lên cao. Cái giá phải trả là quãng đường kéo dây dài hơn để pa-lăng nâng vật lên khoảng cách cũ.”
Đai ốc
“Đai ốc về căn bản là một mặt phẳng nghiêng dài cuộn xung quanh một trục, nên hiệu suất cơ học của nó có thể được đạt tới theo kiểu giống như mặt phẳng nghiêng,” theo HyperPhysics, một trang web do trường Đại học Georgia lập ra. Nhiều dụng cụ sử dụng đai ốc tác dụng một lực lớn hơn nhiều lực dùng để quay đai ốc. Ví dụ như ê-tô và đai ốc trên bánh xe hơi. Chúng có hiệu suất cơ học không những từ bản thân là đai ốc mà, trong nhiều trường hợp, còn thu từ tác dụng đòn bẩy của cánh tay đòn dài dùng để quay đai ốc.
Nêm
Theo Viện Khai khoáng và Công nghệ New Mexico, “Nêm là mặt phẳng nghiêng đang chuyển động được đưa vào dưới vật nặng để nâng lên, hoặc đưa vào trong vật để làm tách nó ra.” Nêm càng mỏng, càng dài thì hiệu suất cơ học càng lớn so với nêm ngắn hơn, rộng hơn, nhưng nêm chẳng làm cái gì cả: Chức năng chính của cái nêm là làm đổi hướng của lực đầu vào. Ví dụ, nếu ta muốn chia tách một khúc gỗ, ta có thể chèn một cái nêm xuống đầu khúc gỗ với lực lớn từ búa tạ, và cái nêm sẽ lái lực này ra ngoài, làm cho khúc gỗ tách đôi. Một ví dụ khác là cái nêm cửa, trong đó lực dùng để đẩy nó bên dưới cạnh cửa được truyền xuống dưới, mang lại lực ma sát và ngăn cánh cửa bị trượt trên sàn nhà.
[email protected]
2) Tóm tắt :
V = 320 cm 3 = 0,00032 m3.
m = 397g = 0,397kg
D = ? ( kg/m3)
d = ?
Giải :
Kh?i lu?ng riờng c?a s?a l:
Trọng lượng riêng của sữa là:
d = 10. D = 10. 8060 80600 ( N/m3)
ĐS : D 8060 kg/m3
d 80600 N/m3
[email protected]
MÔN VẬT LÝ 6
Giáo viên thực hiện: LÊ THỊ HOA
Trường THCS Nam Sơn
[email protected]
[email protected]
Tiết 20 - Bài 17:
TỔNG KẾT CHƯƠNG 1. CƠ HỌC
I. Ôn tập lý thuyết
[email protected]
[email protected]
Ô cửa bí mật
Trò chơi
Luật chơi:
+ Có 2 đội chơi: là đội Niuton và đội Edison.
+ Có 8 ô cửa, mỗi ô chứa một bí mật, đó có thể là câu hỏi, bài tập hoặc phần thưởng, …
+ Mỗi câu trả lời đúng được 10 điểm, nếu trả lời sai thì không được điểm .
+ Sau khi mở hết 8 ô cửa bí mật, đội nào có số điểm nhiều hơn đội đó giành chiến thắng.
[email protected]
Máy cơ đơn giản
1
2
3
4
5
6
7
8
[email protected]
Hãy nêu tên các dụng cụ dùng để đo:
a) Độ dài:
Thước.
b) Thể tích chất lỏng:
Bình chia độ.(Can, ca ®ong)
c) Lực:
Lực kế.
d) Khối lượng:
Cân.
Ô SỐ 2: Trả lời câu hỏi sau:
[email protected]
Ô SỐ 1: Trả lời câu hỏi sau:
Lực tác dụng lên một vật có thể gây ra những kết quả gì trên vật?
Lực tác dụng lên một vật có thể làm biến đổi chuyển động của vật hoặc làm nó biến dạng
[email protected]
Ô SỐ 3: Trả lời câu hỏi sau:
Hai lực cân bằng là hai lực mạnh như nhau,
có cùng phương nhưng ngược chiều tác dụng vào
cùng một vật
Thế nào là hai lực cân bằng?
[email protected]
Một hòn đá được ném mạnh vào một gò đất. Lực mà hòn đá tác dụng vào gò đất: …
chØ lµm gß ®Êt bÞ biÕn d¹ng.
chØ lµm biÕn ®æi chuyÓn ®éng cña gß ®Êt.
C. lµm cho gß ®Êt bÞ biÕn d¹ng, ®ång thêi lµm biÕn ®æi chuyÓn ®éng cña gß ®Êt.
kh«ng g©y ra t¸c dông g× c¶.
Ô SỐ 4:
Lựa chọn phương án trả lời đúng trong câu sau:
[email protected]
Em được thưởng 10 điểm.
[email protected]
Lực nào dưới đây là lực đàn hồi?
Trọng lượng của một quả nặng.
Lực hút của nam châm tác dụng lên miếng sắt.
C. Lực đẩy của lò xo dưới yên xe đạp.
D. Lực kéo của con trâu lên cái cày.
Ô SỐ 6: Chọn phương án đúng trong câu sau:
[email protected]
Trên vỏ hộp kem giặt Viso có ghi 1 kg. Số đó chỉ gì?
Khối lượng kem giặt có trong hộp.
Thể tích kem giặt có trong hộp.
Trọng lượng kem giặt.
Tất cả phương án trên đều sai.
Ô SỐ 7: Chọn đáp án đúng trong câu sau:
[email protected]
Dùng tay ép hai đầu của một lò xo bút bi lại.
Lực mà lò xo tác dụng lên tay ta gọi là lực gì?
Lực kéo.
Lực nâng.
Lực đẩy.
Lực đàn hồi.
Ô SỐ 8: Chọn đáp án đúng trong câu sau:
[email protected]
SƠ LƯỢC VỀ 2 NHÀ BÁC HỌC:
NHÀ BÁC HỌC NIU TƠN - NHÀ BÁC HỌC EDISON
Isaac Newton (1642- 1727) là một nhà vật lý, nhà thiên văn học, nhà triết học, nhà toán học người Anh được nhiều người cho rằng là nhà khoa học vĩ đại và có tầm ảnh hưởng
lớn nhất trên thế giới.
Thomas Edison (1847 – 1931) là một thương nhân người Mỹ và nhà phát minh sáng chế ra: máy điện báo, máy quay đĩa, … nổi tiếng nhất là bóng đèn và ông đã phát triển các thiết bị có ảnh hưởng lớn
tới cuộc sống trong thế kỷ 20.
[email protected]
Chương I: Cơ Học
- Đo chiều dài
- Đo thể tích
- Lực, đơn vị của lực
- Hai lực cân bằng
- Đo khối lượng
- Trọng lực, Lực đàn hồi
- Khối lượng – trọng lượng
- Mặt phẳng nghiêng
- Đòn bẩy
- Ròng rọc
Các phép đo
Lực và khối lượng
Các máy cơ đơn giản
Khối lượng riêng,
trọng lượng riêng
[email protected]
HOẠT ĐỘNG NHÓM: Chia lớp thành 4 nhóm.
Yêu cầu: Các nhóm trao đổi để trả lời câu hỏi sau vào bảng phụ
[email protected]
1) Công thức liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng của
cùng 1 vật:
P = 10.m
Trong đó:
2) Công thức tính khối lượng riêng của một chất:
Trong đó:
d: Trọng lượng riêng của vật (N/m3)
P: Trọng lượng của vật (N)
V: Thể tích của vật (m3)
4) Cụng th?c liờn h? kh?i lu?ng v tr?ng lu?ng riờng:
Trong đó:
D: Khối lượng riêng của vật (kg/m3)
m: Khối lượng của vật (kg)
V: Thể tích của vật (m3)
3) Cụng th?c tớnh tr?ng lu?ng riờng c?a m?t ch?t:
d = 10 . D
[email protected]
Bài tập 1. Một học sinh đá vào quả bóng. Có những hiện tượng gì xảy ra đối với quả bóng? Hãy chọn câu trả lời đúng nhất.
Qủa bóng chỉ bị biến dạng.
Chỉ có chuyển động của quả bóng bị biến đổi.
Qủa bóng bị biến dạng đồng thời chuyển động của nó bị biến đổi.
Không có sự biến đổi nào xảy ra.
Tiết 20 - Bài 17:
TỔNG KẾT CHƯƠNG 1. CƠ HỌC
II. Bài tập vận dụng:
[email protected]
Bài tập 2. Hãy chọn những đơn vị thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống trong các câu sau.
mét khối
kilogram
Niuton
kilogam trên mét khối
Niuton trên mét khối
a. Khối lượng riêng của đồng là 8900 .......................................
b. Trọng lượng của một con chó là 70 ......................................
c. Khối lượng của một bao gạo là 50 ........................................
d. Trọng lượng riêng của dầu ăn là 8000 ..................................
e. Thể tích nước trong một bể nước là 3 ..................................
Cách chấm điểm: Mỗi câu trả lời đúng được 2 điểm.
[email protected]
Bài tập 3. Một quyển vở có khối lượng 80g thì quyển vở đó có trọng lượng bao nhiêu Niu tơn (N)?
0,08 N
0,8 N
8 N
80 N
80g = 0,08 kg.
Trọng lượng của quyển vở là:
Do P = 10.m => P = 10. 0,08 = 0,8(N)
Bài tập vận dụng
[email protected]
Bi t?p 4. Kh?i lu?ng riờng c?a nhụm l bao nhiờu?
2700 kg
2700 N
2700 kg/m3
2700N/m3
[email protected]
Trong các hình sau, người ta đã sử dụng máy cơ đơn giản nào?
Đòn bẩy
Đòn bẩy
Ròng rọc
Mặt phẳng nghiêng
Mặt phẳng nghiêng
Mặt phẳng nghiêng
[email protected]
TRò CHƠI : GIảI Ô CHữ
Luật chơi : Trên màn hình có ô chữ gồm 6 từ hàng ngang và một từ bí ẩn hàng dọc.
M?i d?i du?c ch?n cho mỡnh 1 ụ ch?.
N?u tr? l?i dỳng: ụ ch? s? du?c m? ra; trong dú cú ch? mu d? n?m ? ụ ch? bớ m?t. Tr? l?i sai ph?i nhu?ng quy?n tr? l?i cho d?i b?n.
D?i tr? l?i dỳng ụ hng ngang du?c 10 di?m, dỳng ụ hng d?c du?c 15 di?m.
Sau khi m? h?t cỏc ụ ch?, d?i no du?c nhi?u di?m hon s? ginh chi?n th?ng.
[email protected]
Ô chữ
1
2
3
4
5
6
1. Lực hút của Trái Đất tác dụng lên vật (8 ô)
2. Đại lượng chỉ lượng chất trong vật (9 ô)
3. Dụng cụ dùng để đo khối lượng (6 ô)
4. Lực mà lò xo tác dụng lên tay ta khi tay ép lò xo lại (9 ô)
5. Máy cơ đơn giản dùng có dạng tấm ván đặt nghiêng (6 ô)
6. Dụng cụ mà thợ may thường dùng để lấy số đo cơ thể khách hàng (8 ô)
[email protected]
Làm bài tập
Tìm từ thích hợp điền vào chỗ trống (…):
Một ô tô tải có khối lượng 28 tấn, sẽ có trọng lượng là: …………………… Niu tơn.
20 thếp giấy có trọng lượng là 18,4 Niu tơn.
Hỏi: mỗi thếp giấy có khối lượng là: …………….. gam.
5
4
3
2
1
Hết giờ
[email protected]
2) M?t h?p s?a ễng th? cú kh?i lu?ng 397g v cú th? tớch l 320cm3. Hóy tớnh: Kh?i lu?ng riờng c?a s?a cú trong h?p theo don v? kg/m3 v tớnh tr?ng lu?ng riờng c?a s?a.
5
4
3
2
1
Hết giờ
Làm bài tập
[email protected]
Tìm từ thích hợp điền vào chỗ trống
M?t ụ tụ t?i cú kh?i lu?ng 28 t?n s? cú tr?ng lu?ng l: .... Niutơn.
20 th?p gi?y n?ng 18,4 Niuton. M?i th?p gi?y s? cú tr?ng lu?ng l .... gam.
280000
92
a) 28 tấn = 28000kg. ễ tụ cú tr?ng lu?ng l:
P = 10. m = 28000. 10 = 280000 (N)
b) M?t th?p gi?y cú tr?ng lu?ng l: 18,4 : 20 = 0, 92 (N).
M?i th?p gi?y cú kh?i lu?ng l:
P = 10.m nên m = P : 10 = 0,92 : 10 = 0,092 (kg ) = 92(g)
[email protected]
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
Các em hoàn thành các bài tập sách bài tập:
bài 17.1, 17.2
- Chuẩn bị cho bài học sau: chuẩn bị bài sự nở vì nhiệt của chất rắn.
[email protected]
CẢM ƠN CÁC THẦY CÔ GIÁO VÀ CÁC EM HỌC SINH
ĐÃ THAM DỰ GIỜ HỌC
MÔN VẬT LÝ 6
Giáo viên thực hiện: LÊ THỊ HOA
Trường THCS Nam Sơn
[email protected]
3 loại máy cơ đơn giản mà em đã học:
Đòn bẩy
Những máy cơ đơn giản này hoạt động trên nguyên lí đòn bẩy. Tác dụng của chúng dựa trên quy tắc moment. Một đòn bẩy có thể tác dụng như một máy nhân lực hoặc máy nhân đường đi.
Thuyền chèo, xe cút kít, và cái kẹp quả hạch là máy nhân lực. Một lực nhỏ tác dụng trên một đường đi lớn để tạo ra một lực lớn trên tải dịch một đường đi nhỏ.
Tay quay là một máy nhân đường đi. Dùng một lực lớn tác dụng trên một đường đi nhỏ để tạo ra một lực nhỏ trên tải dịch một đường đi lớn.
1 Đòn bẩy cấp một
Đòn bẩy cấp một có điểm tựa nằm giữa sức tác dụng và tải.
2 Đòn bẩy cấp hai
Đòn bẩy cấp hai có tải nằm giữa sức tác dụng và điểm tựa.
3 Đòn bẩy cấp ba
Đòn bẩy cấp ba có sức tác dụng nằm giữa điểm tựa và tải.
[email protected]
Xuyên suốt lịch sử, con người đã phát triển một số dụng cụ giúp họ thực hiện công dễ dàng hơn. Đáng chú ý nhất trong số này là cái gọi là “sáu máy cơ đơn giản”: bánh xe và trục quay, đòn bẩy, mặt phẳng nghiêng, ròng rọc, đai ốc, và nêm, mặc dù ba dụng cụ sau thật ra chỉ là những mở rộng hay kết hợp của ba dụng cụ đầu.
Vì công được định nghĩa là lực tác dụng lên một vật theo hướng chuyển động, cho nên một máy cơ thực hiện công dễ dàng hơn bằng cách triển khai một hoặc nhiều chức năng sau:
truyền lực từ chỗ này sang chỗ khác,
đổi hướng của lực,
tăng độ lớn của lực, hoặc
tăng quãng đường hoặc tốc độ của lực.
Nhiều máy cơ kết hợp một hoặc nhiều dụng cụ này để thực hiện công dễ dàng hơn. Chẳng hạn, chúng ta có thể gắn một tay quay với trục quay để làm thành cái tời, hoặc sử dụng một ròng rọc và một sợi dây để kéo một vật lên trên mặt phẳng nghiêng. Mặc dù những máy cơ này trông có vẻ đơn giản, nhưng chúng vẫn tiếp tục mang lại cho chúng ta các phương tiện để làm nhiều thứ mà chúng ta có thể không bao giờ làm được nếu không có chúng.
Bánh xe và trục quay
Bánh xe được xem là một trong những phát minh có ý nghĩa nhất trong lịch sử thế giới. “Trước khi phát minh ra bánh xe vào khoảng năm 3500 trước Công nguyên, con người bị hạn chế nhiều về lượng đồ đạc mà người ta có thể mang theo đi lại trên đất liền, và cả quãng đường đi bao xa nữa,” theo bài viết “10 phát minh làm thay đổi thế giới” của Natalie Wolchover trên báo LiveScience. Các vật dụng gắn bánh xe đã mang lại lợi ích to lớn cho ngành nông nghiệp và thương nghiệp bởi việc cho phép vận chuyển hàng hóa đến nơi tiêu thụ, đồng thời giảm bớt nỗi vất vả cho những người đi lại những chặng đường xa.”
Bánh xe làm giảm đáng kể lực ma sát xuất hiện khi một vật chuyển động trên một bề mặt. “Nếu bạn đặt tủ chứa tài liệu của bạn trên một xe đẩy nhỏ có gắn bánh xe, thì bạn có thể làm giảm đáng kể lực cần thiết để làm cái tủ di chuyển với tốc độ không đổi,” theo trường Đại học Tennessee.
Trong quyển sách của ông “Khoa học ngày xưa: Từ thời tiền sử đến năm 500 sau Công nguyên(Gareth Stevens, 2010), Charlie Samuels viết, “Ở các vùng miền trên thế giới, các vật nặng như đá và tàu thuyền được di chuyển bằng con lăn. Khi vật dịch chuyển về phía trước, con lăn được lấy ra từ đằng sau và thay vào chỗ đằng trước.” Đây là bước đầu tiên trong lịch sử phát triển bánh xe.
Tuy nhiên, bước đột phá lớn là việc gắn bánh xe với một trục quay. Bánh xe có thể được gắn với một cái trục được chống bởi một trụ đỡ, hoặc nó có thể được làm cho quay tự do xung quanh trục. Từ đây đưa đến sự ra đời của xe đẩy, xe bò và xe ngựa. Theo Samuels, các nhà khảo cổ học sử dụng sự phát triển của bánh xe quay xung quanh một trục làm dấu hiệu nhận biết một nền văn minh tương đối tiên tiến. Bằng chứng sớm nhất của bánh xe gắn trên trục là từ khoảng năm 3200 trước Công nguyên, ở xứ Sumeria. Người Trung Hoa đã tự mình phát minh ra bánh xe vào khoảng năm 2800 trước Công nguyên.
Bánh xe và trục quay được xem là một trong những phát minh ý nghĩa nhất trong lịch sử thế giới.
Bộ nhân lực
Ngoài việc làm giảm ma sát, một bánh xe và trục quay còn có thể đóng vai trò là một bộ nhân lực. Nếu gắn một bánh xe với một trục và dùng một lực để làm quay bánh xe, thì lực làm quay tác dụng lên trục lớn hơn nhiều so với lực làm quay tác dụng lên vành bánh xe. Hoặc người ta có thể gắn một cán dài với trục để thu được tác dụng giống như vậy.
Năm máy cơ đơn giản còn lại đều giúp con người làm tăng và/hoặc làm đổi hướng lực tác dụng lên một vật. Trong quyển sách của họ “Các phương tiện di chuyển cỡ lớn” (2009), Janet L. Kolodner và đồng tác giả của bà viết, “Máy cơ cung cấp hiệu suất cơ học trong việc làm di chuyển các vật. Hiệu suất cơ học là sự thỏa hiệp giữa lực và quãng đường đi.” Trong phần trình bày sau đây về các máy cơ làm tăng lực tác dụng lên đầu vào của chúng, chúng ta sẽ bỏ qua lực ma sát, bởi vì trong đa số trường hợp này, lực ma sát là rất nhỏ so với lực đầu vào và lực đầu ra.
Khi một lực tác dụng trên một quãng đường, thì nó sinh công. Về mặt toán học, công này được biểu diễn là W = F × D. Ví dụ, để nâng một vật, chúng ta phải thực hiện công để thắng trọng lực và nhấc vật lên cao. Để nâng một vật nặng gấp đôi, ta cần thực hiện một công gấp đôi để nâng lên độ cao như cũ. Công nâng vật cũ lên độ cao gấp đôi cũng tăng lên gấp đôi. Như biểu thức toán học đã làm rõ, lợi ích chủ yếu của các máy cơ là chúng cho phép chúng ta thực hiện cùng một lượng công bằng cách tác dụng một lượng lực nhỏ hơn trên một quãng đường dài hơn.
Đòn bẩy
“Nếu cho tôi một đòn bẩy và một điểm tựa, thì tôi sẽ nhấc bổng Trái đất lên.” Khẳng định phô trương này được cho là của Archimedes, nhà triết học, nhà toán học và nhà phát minh người Hi Lạp hồi thế kỉ thứ ba. Câu nói này có chút thậm xưng, nhưng nó thật sự làm nổi bật sức mạnh của đòn bẩy, chí ít là theo lối nói ẩn dụ.
Cái tài tình của Archimedes là việc ông nhận ra rằng để thực hiện một lượng công giống nhau, người ta có thể đưa ra thỏa hiệp giữa lực và quãng đường sử dụng đòn bẩy. Quy tắc đòn bẩy của ông phát biểu rằng “Khi đòn bẩy cân bằng, các cánh tay đòn tỉ lệ thuận nghịch với trọng lượng của chúng,” theo “Archimedes trong thế kỉ 21”, một tập sách ảo của Chris Rorres tại trường Đại học New York.
Đòn bẩy gồm một thanh đòn dài và một điểm tựa. Hiệu suất cơ học của đòn bẩy phụ thuộc vào tỉ số chiều dài của cánh tay đòn nằm về hai phía của điểm tựa.
Ví dụ, giả sử ta muốn nâng một trọng lượng 100 lb (45 kg) lên khỏi mặt đất 2 feet (61 cm). Ta có thể tác dụng một lực 100 lb lên vật theo chiều hướng lên trên quãng đường 2 feet, và ta thực hiện công bằng 200 lb-feet (271 Nm). Tuy nhiên, nếu ta sử dụng một đòn bẩy dài 30 foot (9 m) với một đầu kê bên dưới vật và một điểm tựa đặt bên dưới tay đòn 1 foot (30,5 cm) cách vật nặng 10 feet (3 m), thì ta sẽ chỉ phải đẩy xuống đầu kia một lực 50 lb (23 kg) để nâng vật nặng lên. Tuy nhiên, ta sẽ phải đẩy đầu kia của đòn bẩy xuống 4 feet (1,2 m) để nâng vật nặng lên 2 feet. Ta đã tiến hành một thỏa hiệp trong đó ta tăng gấp đôi quãng đường dịch chuyển đòn bẩy, nhưng ta làm giảm lực cần thiết đi một nửa để thực hiện lượng công bằng như vậy.
Mặt phẳng nghiêng
Mặt phẳng nghiêng đơn giản là một bề mặt phẳng đặt nghiêng một góc nào đó, giống như một con dốc. Theo Bob Williams, một giáo sư ở Khoa Cơ kĩ thuật tại trường Đại học Kĩ thuật Công nghệ Rus thuộc Đại học Ohio, mặt phẳng nghiêng là một giải pháp nâng một vật nặng lên cao mà nếu nâng thẳng đứng thì sẽ là quá nặng. Góc nghiêng (độ dốc của mặt phẳng nghiêng) xác định lực cần thiết để nâng vật nặng. Mặt phẳng nghiêng càng dốc, thì lực đòi hỏi càng lớn. Điều đó có nghĩa là nếu chúng ta nâng trọng lượng 100 lb của chúng ta lên cao 2 feet bằng cách lăn nó trên một mặt phẳng nghiêng 4 foot, thì ta giảm được lực nâng đi một nửa đồng thời tăng gấp đôi quãng đường mà vật phải dịch chuyển. Nếu ta sử dụng một mặt phẳng nghiêng 8 foot (2,4 m), thì ta có thể giảm lực cần thiết xuống còn chỉ 25 lb (11,3 kg).
Ròng rọc
Nếu ta muốn nâng cũng trọng lượng 100 lb trên bằng một sợi dây, thì ta có thể gắn một ròng rọc với một tay đòn phía trên vật nặng. Cách này sẽ cho chúng ta kéo dây xuống thay vì kéo dây lên, nhưng nó vẫn cần lực 100 lb. Tuy nhiên, nếu ta sử dụng hai ròng rọc – một gắn với tay đòn phía trên đầu, và một gắn với vật nặng – và ta gắn một đầu dây với tay đòn, luồn nó qua ròng rọc trên vật nặng và sau đó vắt qua ròng rọc trên tay đòn, thì ta sẽ phải kéo dây xuống với lực 50 lb để nâng vật nặng, mặc dù ta phải kéo 4 feet dây để nâng vật nặng lên 2 feet. Một lần nữa, ta đã chịu tăng quãng đường để có lực giảm bớt.
Nếu ta muốn sử dụng lực nhỏ hơn nữa trên một quãng đường dài hơn nữa, thì ta có thể sử dụng một pa-lăng. Theo giáo trình của trường Đại học Nam Carolina, “Pa-lăng là một hệ ròng rọc ghép làm giảm lượng lực cần thiết để nâng cái gì đó lên cao. Cái giá phải trả là quãng đường kéo dây dài hơn để pa-lăng nâng vật lên khoảng cách cũ.”
Đai ốc
“Đai ốc về căn bản là một mặt phẳng nghiêng dài cuộn xung quanh một trục, nên hiệu suất cơ học của nó có thể được đạt tới theo kiểu giống như mặt phẳng nghiêng,” theo HyperPhysics, một trang web do trường Đại học Georgia lập ra. Nhiều dụng cụ sử dụng đai ốc tác dụng một lực lớn hơn nhiều lực dùng để quay đai ốc. Ví dụ như ê-tô và đai ốc trên bánh xe hơi. Chúng có hiệu suất cơ học không những từ bản thân là đai ốc mà, trong nhiều trường hợp, còn thu từ tác dụng đòn bẩy của cánh tay đòn dài dùng để quay đai ốc.
Nêm
Theo Viện Khai khoáng và Công nghệ New Mexico, “Nêm là mặt phẳng nghiêng đang chuyển động được đưa vào dưới vật nặng để nâng lên, hoặc đưa vào trong vật để làm tách nó ra.” Nêm càng mỏng, càng dài thì hiệu suất cơ học càng lớn so với nêm ngắn hơn, rộng hơn, nhưng nêm chẳng làm cái gì cả: Chức năng chính của cái nêm là làm đổi hướng của lực đầu vào. Ví dụ, nếu ta muốn chia tách một khúc gỗ, ta có thể chèn một cái nêm xuống đầu khúc gỗ với lực lớn từ búa tạ, và cái nêm sẽ lái lực này ra ngoài, làm cho khúc gỗ tách đôi. Một ví dụ khác là cái nêm cửa, trong đó lực dùng để đẩy nó bên dưới cạnh cửa được truyền xuống dưới, mang lại lực ma sát và ngăn cánh cửa bị trượt trên sàn nhà.
[email protected]
2) Tóm tắt :
V = 320 cm 3 = 0,00032 m3.
m = 397g = 0,397kg
D = ? ( kg/m3)
d = ?
Giải :
Kh?i lu?ng riờng c?a s?a l:
Trọng lượng riêng của sữa là:
d = 10. D = 10. 8060 80600 ( N/m3)
ĐS : D 8060 kg/m3
d 80600 N/m3
[email protected]
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Quốc Thắng
Dung lượng: |
Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)