Bài 16. Ôn tập phần Tiếng Việt

Chia sẻ bởi Đoàn Hữu Lễ | Ngày 28/04/2019 | 52

Chia sẻ tài liệu: Bài 16. Ôn tập phần Tiếng Việt thuộc Ngữ văn 7

Nội dung tài liệu:

Trường THcs thái phúc
Năm học: 2007 - 2008
Chào mừng thầy cô về dự tiết học
Ngữ Văn 7
Trường THCS Thái Phúc

I/ lý thuyết.
1. Các kiểu câu đơn đã học:
Phân loại câu theo mục đích nói
Câu nghi vấn
Câu trần
thuật
Câu cảm
thán
Dùng để hỏi
- Cậu học bài chưa ?
Dùng để nêu một nhận
định có thể đánh giá theo
tiêu chuẩn đúng hay sai.
- Anh ấy là người bạn tốt.
Dùng để đề nghị yêu cầu ...
người nghe thực hiện hành
động được nói đến trong câu.
- Cho tôi mượn cái bút chì .
- Bạn đừng nói chuyện nữa.
Dùng để bộc lộ cảm xúc
một cách trực tiếp
- Trêi «i ! Nã ®au ®ín qu¸ !
- A ! MÑ ®· vÒ.
Phân
loại
theo
cấu
tạo
Câu bình
thường
Câu đặc biệt
Câu cấu tạo theo mô
hình CN + VN
Biển yên tĩnh .
( Hà Đình Cẩn)
Câu không cấu tạo theo
mô hình CN + VN
ở làng này, khó lắm.
( Nam Cao)
I/ lý thuyết.
1. Các kiểu câu đơn đã học:
2. Các dấu câu đã học:
Được đặt ở cuối câu trần thuật làm dấu hiệu kết thúc câu. Trong một đoạn văn khi viết hết một câu trần thuật ta phải đặt dấu chấm.
Dấu được dùng trong câu đánh dấu ranh giới một số bộ phận câu để diễn đạt đúng nội dung, mục đích của người nói:
- Giữa thành phần phụ của câu với nòng cốt câu;
- Giữa các từ ngữ có cùng chức vụ trong câu;
- Giữa một từ ngữ với bộ phận chú thích của nó;
- Giữa các vế của một câu ghép.
Hoa là một học sinh ngoan.
Bạn ấy luôn đoàn kết với bạn bè.

Tây Bắc, một hòn ngọc ngày mai của Tổ Quốc, đang chờ đợi chúng ta, thúc giục chúng ta.
- Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp
- Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức
tạp.
Cốm không phải thức quà của người vội; ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ.
Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết;
- Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng;
- Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.
- Bẩm ... quan lớn ... đê vỡ mất rồi.
- Đặt giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu;
- Đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê;
- Nối các từ nằm trong một liên danh.
Đẹp quá đi, mùa xuân ơi - mùa xuân của Hà Nội thân yêu.
Dấu chấm
Dấu phẩy
Dấu chấm
phẩy
Dấu chấm
lửng
Dấu gạch
ngang
I/ lý thuyết.
1. Các kiểu câu đơn đã học:
2. Các dấu câu đã học:
II/ Bài tập
- Tôi luôn luôn tránh An nói những cuộc chơi ảnh hưởng đến học tập.

- Tình hữu nghị Việt Lào Khơ-me anh em đời đời bền vững.

- Ban An lớp trưởng lớp tôi tuy nhỏ người nhưng nhanh nhẹn.

Bài tập 1:
Xác định kiểu câu theo mục đích nói đối với những chỗ in đậm trong hai phần trích sau đây và chỉ ra dấu hiệu của kiểu câu:
a) Quan phủ vênh cái mặt nặng trịch và đập tay xuống mặt bàn:
- Không đóng sưu! Lại đánh cả lính! Nó định làm giặc à? Bắt cổ nó ra đây!

b) Cai lệ vẫn giọng hầm hè :
- Nếu không có tiền nộp sưu cho ông bây giờ, thì ông sẽ dỡ cả nhà mày đi, chửi mắng thôi à!
rồi hắn quay ra bảo người nhà lí trưởng:
- Không hơi đâu mà noí với nó, trói cổ thằng chồng nó lại, điệu ra đình kia.
Cảm Thán
Cảm Thán
Cầu khiến
C nghi vấn
C khiến
Bài tập 2 :

T¹i sao nãi c©u sau ®©y lµ c©u ®Æc biÖt: "Mét ®Ìo ... mét ®Ìo ... l¹i mét ®Ìo"
(Hå Xu©n H­¬ng).
(Không theo mô hình CN + VN mà vẫn nêu trọn vẹn một sự việc.)
Bài tập 3: Phục hồi dấu gạch ngang trong các câu sau đây và nêu rõ tác dụng:
( Tôi luôn luôn tránh - An nói- những cuộc chơi ảnh hưởng đến học tập)
( Tình hữu nghị Việt - Lào - Khơ-me anh em đời đời bền vững)
( Ban An - lớp trưởng lớp tôi- tuy nhỏ người nhưng nhanh nhẹn)
I/ lý thuyết.
1. Các kiểu câu đơn đã học:
2. Các dấu câu đã học:
II/ Bài tập
Bài tập 4
Trong những trường hợp sau đây, câu đặc biệt dùng để làm gì?
Nhà ông X. Buổi tối. Một chiếc đèn măng sông. Một bộ bàn ghế. Ông X đang
ngồi có vẻ chờ đợi.
b) Mẹ ơi ! Chị ơi! Em đã về.
c) Đẹp quá. Một đàn cò trắng đang bay kìa
(Gọi đáp)
(Thời gian)
(Nơi chốn)
(Tồn tại của sự vật)
(Bộc lộ cảm xúc)
Bài tập 5
Hãy cho biết tác dụng của dấu chấm lửng , dấu gạch ngang trong các câu sau
Thầy Dần lè lưỡi ra:
Eo! Mẹ ơi!...
Thật .Không có thế, cứ cổ con mà chặt!
( Nam Cao)
_ Anh này lại say khướt rồi.(.)
- Bẩm không ạ, thật không say.con đến xin cụ cho con đi ở tù, mà nếu không đựơc thì.thì.thưa cụ.
I/ lý thuyết.
1. Các kiểu câu đơn đã học:
2. Các dấu câu đã học:
II/ Bài tập
Bài tập 1:
Bài tập 2 :
Bài tập 3:
Bài tập 4
Bài tập 5
a) Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu trực tiếp lời nói của nhân vật.
- Dấu chấm lửng sự ngắt quãng trong lời nói.
b) Dấu . biểu thị sự ngắt quãng trong lời nói , tạo tâm lí de doạ.
Ôn tập kĩ các khái niêm về câu phân loại theo mục đích nói và câu phân loại theo cấu tạo.
Viết một đoạn văn có sử dụng các dấu câu đã học ( chủ đề tự chọn)
Chuẩn bị bài mới : Văn bản báo cáo.
chúc các em học tốt
Phúc
hạnh
Mạnh
khoẻ
về
dự
tiết học
Chúc
các thầy cô
cảm ơn
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Đoàn Hữu Lễ
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)