Bài 16. Ôn tập phần Tiếng Việt
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Kim Lương |
Ngày 28/04/2019 |
29
Chia sẻ tài liệu: Bài 16. Ôn tập phần Tiếng Việt thuộc Ngữ văn 7
Nội dung tài liệu:
Tiết 129+- 137
Ôn tập Tiếng Việt
Ôn tập Tiếng Việt
I. Ôn tập về chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động
1. Câu chủ động:
- Là câu có chủ ngữ chỉ chủ thể của hành động ( chỉ người hay vật thực hiện hành động hướng vào người hay vật khác)
* Ví dụ: Hùng Vương quyết định truyền ngôi cho Lang Liêu.
2. Câu bị động:
Là câu có chủ ngữ chỉ đối tượng ( khách thể) của hành động
* Ví dụ: Lang Liêu được Hùng Vương truyền ngôi.
3. Cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động
- Có 2 cách: + Chuyển từ(hoặc cụm từ) chỉ đối tượng của hành động lên đầu câu và thêm các từ bị hay được vào sau từ(cụm từ) ấy.
+ Chuyển từ( cụm từ) chỉ đối tượng của hành động lên đầu câu đồng thời lược bỏ hoặc biến từ(cụm từ) chỉ chủ thể của hành động thành một bộ phận không bắt buộc trong câu.
* Ví dụ: Người ta dựng một lá cờ đại ở giữa sân.
-> Một lá cờ đại được người ta dựng ở giữa sân.
-> Một lá cờ đại dựng ở giữa sân.
* Mục đích chuyển đối câu chủ động thành câu bị động: Tránh lặp 1 kiểu câu, để đảm bảo mạch văn nhất quán.
Ôn tập Tiếng Việt
I. Ôn tập về chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động
1. Câu chủ động:
2. Câu bị động:
3. Cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động
Bài tập: Câu văn " Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng." thuộc kiểu câu nào?
A.Câu rút gọn. B.Câu đặc biệt C. Câu chủ động D. Câu bị động
II.Ôn tập về dấu câu:
Dấu chấm lửng
Dấu chấm phẩy
Dấu gạch ngang
1. Dấu chấm lửng: - Biểu thị bộ phận chưa liệt kê hết.
Biểu thị lời nói ngập ngừng, đứt quãng.
Làm giãn nhịp điệu câu văn hài hước, dí dỏm.
*Ví dụ:
- Tất cả công nhân, nông dân, bộ đội.đều hăng hái thi đua.
- Bẩm - quan lớn . đê vỡ mất rồi.
2. Dấu chấm phẩy: - Đánh dấu danh giới các vế câu ghép có cấu tạo phức tạp. - Đánh dấu danh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp.
* Ví dụ: Cốm không phải thức quà của người ăn vội; ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ.
Ôn tập Tiếng Việt
I. Ôn tập về chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động
1. Câu chủ động:
2. Câu bị động:
3. Cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động
II.Ôn tập về dấu câu:
Dấu chấm lửng
Dấu chấm phẩy
Dấu gạch ngang
1. Dấu chấm lửng: - Biểu thị bộ phận chưa liệt kê hết.
Biểu thị lời nói ngập ngừng, đứt quãng.
Làm giãn nhịp điệu câu văn hài hước, dí dỏm.
2. Dấu chấm phẩy: - Đánh dấu danh giới các vế câu ghép có cấu tạo phức tạp. - Đánh dấu danh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp.
3. Dấu gạch ngang: - Đánh dấu bộ phận giải thích, chú thích trong câu. - Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật. - Biểu thị sự liệt kê. - Nối các từ trong một liên danh
* Ví dụ: - Sài Gòn - hòn ngọc Viễn Đông - đang đổi mới. - Tàu Hà nội - Hải Phòng đã khởi hành.
* Bài tập: Nêu tác dụng của dấu chấm phảy Trong câu sau: " Có kẻ nói từ khi các thi sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non , hoa cỏ trông mới đẹp; từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề ngâm vịnh, tiếng suối nghe mới hay."
Đánh dấu danh giới giữa các vế của một câu có cấu tạo phức tạp.
Đánh dấu danh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp.
Cả A và B
Ôn tập Tiếng Việt
I. Ôn tập về chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động
1. Câu chủ động:
2. Câu bị động:
3. Cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động
II.Ôn tập về dấu câu:
Dấu chấm lửng
Dấu chấm phẩy
Dấu gạch ngang
1. Dấu chấm lửng: - Biểu thị bộ phận chưa liệt kê hết.
Biểu thị lời nói ngập ngừng, đứt quãng.
Làm giãn nhịp điệu câu văn hài hước, dí dỏm.
2. Dấu chấm phẩy: - Đánh dấu danh giới các vế câu ghép có cấu tạo phức tạp. - Đánh dấu danh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp.
3. Dấu gạch ngang: - Đánh dấu bộ phận chú thích trong câu. - Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật. - Biểu thị sự liệt kê. - Nối các từ trong một liên danh
* Các dạng điệp ngữ: - Điệp ngữ cách quãng. - Điệp ngữ nối tiếp. - Điệp ngữ chuyển tiếp.
III. Các phép tu từ cú pháp:
Điệp ngữ
Liệt kê
1. Điệp ngữ: Là biện pháp lặp từ ngữ, bộ phận câu hay câu khi nói, viết nhằm làm nổi bật ý và gây cảm xúc mạnh.
* Ví dụ: Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công.
*Ví dụ: Tre xung phong vào xe tăng đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín..
2. Liệt kê: Là sắp xếp nối tiếp hàng loạt các từ cùng loại để diễn đạt đầy đủ sâu sắc hơn những khía cạnh của thực tế.
*Ví dụ: Chúng ta có quyền tự hào về những trang sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê lợi, Quang Trung.
*Các kiểu liệt kê: - Liệt kê theo cặp, không theo cặp. - Liệt kê tăng tiến và không tăng tiến.
Sơ đồ:
Ôn tập Tiếng Việt
I. Ôn tập về chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động
1. Câu chủ động:
2. Câu bị động:
3. Cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động
II.Ôn tập về dấu câu:
1. Dấu chấm lửng: - Biểu thị bộ phận chưa liệt kê hết.
Biểu thị lời nói ngập ngừng, đứt quãng.
Làm giãn nhịp điệu câu văn hài hước, dí dỏm.
2. Dấu chấm phẩy: - Đánh dấu danh giới các vế câu ghép có cấu tạo phức tạp. - Đánh dấu danh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp.
3. Dấu gạch ngang: - Đánh dấu bộ phận chú thích trong câu. - Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật. - Biểu thị sự liệt kê. - Nối các từ trong một liên danh
III. Các phép tu từ cú pháp:
1. Điệp ngữ: Là biện pháp lặp từ ngữ, bộ phận câu hay câu khi nói, viết nhằm làm nổi bật ý và gây cảm xúc mạnh.
2. Liệt kê: Là sắp xếp nối tiếp hàng loạt các từ cùng loại để diễn đạt đầy đủ sâu sắc hơn những khía cạnh của thực tế.
IV. Luyện tập:
Bài tập 1: Trong câu văn sau tác giả đã dùng biện pháp tu từ nào? " Suy cho cùng, chân lí, những chân lí lớn của nhân dân ta cũng như của thời đại là giản dị: " Không có gì quí hơn độc lập, tự do", " Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một, sông có thể cạn , núi có thể mòn, song chân lí ấy không bao giờ thay đổi."
A. So sánh. C. Nhân hoá. B. Liệt kê. D. Điệp ngữ
Ôn tập Tiếng Việt
I. Ôn tập về chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động
1. Câu chủ động:
2. Câu bị động:
3. Cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động
II.Ôn tập về dấu câu:
1. Dấu chấm lửng: - Biểu thị bộ phận chưa liệt kê hết.
Biểu thị lời nói ngập ngừng, đứt quãng.
Làm giãn nhịp điệu câu văn hài hước,dí dỏm.
2. Dấu chấm phẩy: - Đánh dấu danh giới các vế câu ghép có cấu tạo phức tạp. - Đánh dấu danh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp.
3. Dấu gạch ngang: - Đánh dấu bộ phận chú thích trong câu. - Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật. - Biểu thị sự liệt kê. - Nối các từ trong một liên danh
III. Các phép tu từ cú pháp:
1. Điệp ngữ: Là biện pháp lặp từ ngữ, bộ phận câu hay câu khi nói, viết nhằm làm nổi bật ý và gây cảm xúc mạnh.
2. Liệt kê: Là sắp xếp nối tiếp hàng loạt các từ cùng loại để diễn đạt đầy đủ sâu sắc hơn những khía cạnh của thực tế.
IV. Luyện tập:
Bài 2: Nêu tác dụng của dấu chấm lửng trong câu sau: " Bác suốt đời làm việc, suốt ngày làm việc, từ việc rất lớn: Việc cứu nước, cứu dân đến việc rất nhỏ, trông cây trong vườn, viết thư cho một đồng chí, nói chuyện với các cháu Miền Nam, đI thăm nhà tập thể của công nhân, từ nơI làm việc đến phòng ngủ, nhà ăn.".
A. Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng. B. Tở ý còn nhiều sự vật, hiện tượng chưa liệt kê hết. C. Biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm. D. Tất cả đều đúng.
I/ lý thuyết.
1. Các kiểu câu đơn đã học:
Phân loại câu theo mục đích nói
Câu nghi vấn
Câu trần
thuật
Câu cảm
thán
Dùng để hỏi
- Cậu học bài chưa ?
Dùng để nêu một nhận
định có thể đánh giá theo
tiêu chuẩn đúng hay sai.
- Anh ấy là người bạn tốt.
Dùng để đề nghị yêu cầu ...
người nghe thực hiện hành
động được nói đến trong câu.
- Cho tôi mượn cái bút chì .
- Bạn đừng nói chuyện nữa.
Dùng để bộc lộ cảm xúc
một cách trực tiếp
- Trêi «i ! Nã ®au ®ín qu¸ !
- A ! MÑ ®· vÒ.
Phân
loại
theo
cấu
tạo
Câu bình
thường
Câu đặc biệt
Câu cấu tạo theo mô
hình CN + VN
Biển yên tĩnh .
( Hà Đình Cẩn)
Câu không cấu tạo theo
mô hình CN + VN
ở làng này, khó lắm.
( Nam Cao)
Ôn tập Tiếng Việt
I/ lý thuyết.
1. Các kiểu câu đơn đã học:
2. Các dấu câu đã học:
Được đặt ở cuối câu trần thuật làm dấu hiệu kết thúc câu. Trong một đoạn văn khi viết hết một câu trần thuật ta phải đặt dấu chấm.
Dấu được dùng trong câu đánh dấu ranh giới một số bộ phận câu để diễn đạt đúng nội dung, mục đích của người nói:
- Giữa thành phần phụ của câu với nòng cốt câu;
- Giữa các từ ngữ có cùng chức vụ trong câu;
- Giữa một từ ngữ với bộ phận chú thích của nó;
- Giữa các vế của một câu ghép.
Hoa là một học sinh ngoan.
Bạn ấy luôn đoàn kết với bạn bè.
Tây Bắc, một hòn ngọc ngày mai của Tổ Quốc, đang chờ đợi chúng ta, thúc giục chúng ta.
- Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp
- Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức
tạp.
Cốm không phải thức quà của người vội; ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ.
Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết;
- Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng;
- Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.
- Bẩm ... quan lớn ... đê vỡ mất rồi.
- Đặt giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu;
- Đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê;
- Nối các từ nằm trong một liên danh.
Đẹp quá đi, mùa xuân ơi - mùa xuân của Hà Nội thân yêu.
Dấu chấm
Dấu phẩy
Dấu chấm
phẩy
Dấu chấm
lửng
Dấu gạch
ngang
Ôn tập Tiếng Việt
I/ lý thuyết.
1. Các kiểu câu đơn đã học:
2. Các dấu câu đã học:
II/ Bài tập
Bài tập 1:
Xác định kiểu câu theo mục đích nói đối với những chỗ in đậm trong hai phần trích sau đây và chỉ ra dấu hiệu của kiểu câu:
a) Quan phủ vênh cái mặt nặng trịch và đập tay xuống mặt bàn:
- Không đóng sưu! Lại đánh cả lính! Nó định làm giặc à? Bắt cổ nó ra đây!
b) Cai lệ vẫn giọng hầm hè :
- Nếu không có tiền nộp sưu cho ông bây giờ, thì ông sẽ dỡ cả nhà mày đi, chửi mắng thôi à!
rồi hắn quay ra bảo người nhà lí trưởng:
- Không hơi đâu mà noí với nó, trói cổ thằng chồng nó lại, điệu ra đình kia.
Cảm Thán
Cảm Thán
Cầu khiến
C nghi vấn
C khiến
Ôn tập Tiếng Việt
I/ lý thuyết.
1. Các kiểu câu đơn đã học:
2. Các dấu câu đã học:
II/ Bài tập
- Tôi luôn luôn tránh An nói những cuộc chơi ảnh hưởng đến học tập.
- Tình hữu nghị Việt Lào Khơ-me anh em đời đời bền vững.
- Ban An lớp trưởng lớp tôi tuy nhỏ người nhưng nhanh nhẹn.
Bài tập 2 :
? T¹i sao nãi c©u sau ®©y lµ c©u ®Æc biÖt: "Mét ®Ìo ... mét ®Ìo ... l¹i mét ®Ìo"
(Hå Xu©n H¬ng).
(Không theo mô hình CN + VN mà vẫn nêu trọn vẹn một sự việc.)
Bài tập 3: Phục hồi dấu gạch ngang trong các câu sau đây và nêu rõ tác dụng:
( Tôi luôn luôn tránh - An nói - những cuộc chơi ảnh hưởng đến học tập)
( Tình hữu nghị Việt - Lào - Khơ-me anh em đời đời bền vững)
( Ban An - lớp trưởng lớp tôi- tuy nhỏ người nhưng nhanh nhẹn)
Ôn tập Tiếng Việt
I/ lý thuyết.
1. Các kiểu câu đơn đã học:
2. Các dấu câu đã học:
II/ Bài tập
Bài tập 4
Trong những trường hợp sau đây, câu đặc biệt dùng để làm gì?
Nhà ông X. Buổi tối. Một chiếc đèn măng sông. Một bộ bàn ghế. Ông X đang
ngồi có vẻ chờ đợi.
b) Mẹ ơi ! Chị ơi! Em đã về.
c) Đẹp quá. Một đàn cò trắng đang bay kìa
(Gọi đáp)
(Thời gian)
(Nơi chốn)
(Tồn tại của sự vật)
(Bộc lộ cảm xúc)
Bài tập 5
Hãy cho biết tác dụng của dấu chấm lửng , dấu gạch ngang trong các câu sau
Thầy Dần lè lưỡi ra:
Eo! Mẹ ơi!...
Thật .Không có thế, cứ cổ con mà chặt!
( Nam Cao)
_ Anh này lại say khướt rồi.(.)
- Bẩm không ạ, thật không say.con đến xin cụ cho con đi ở tù, mà nếu không đựơc thì.thì.thưa cụ.
Ôn tập Tiếng Việt
I/ lý thuyết.
II/ Bài tập
Bài tập 5
a) Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu trực tiếp lời nói của nhân vật.
- Dấu chấm lửng sự ngắt quãng trong lời nói.
b) Dấu . biểu thị sự ngắt quãng trong lời nói , tạo tâm lí de doạ.
Hướng dẫn về nhà.
Ôn tập kĩ các khái niêm về câu phân loại theo mục đích nói và câu phân loại theo cấu tạo.
Viết một đoạn văn có sử dụng các dấu câu đã học ( chủ đề tự chọn)
Chuẩn bị bài mới : +D?u g?ch ngang
+ Văn bản báo cáo.
Ôn tập Tiếng Việt
Ôn tập Tiếng Việt
Ôn tập Tiếng Việt
I. Ôn tập về chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động
1. Câu chủ động:
- Là câu có chủ ngữ chỉ chủ thể của hành động ( chỉ người hay vật thực hiện hành động hướng vào người hay vật khác)
* Ví dụ: Hùng Vương quyết định truyền ngôi cho Lang Liêu.
2. Câu bị động:
Là câu có chủ ngữ chỉ đối tượng ( khách thể) của hành động
* Ví dụ: Lang Liêu được Hùng Vương truyền ngôi.
3. Cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động
- Có 2 cách: + Chuyển từ(hoặc cụm từ) chỉ đối tượng của hành động lên đầu câu và thêm các từ bị hay được vào sau từ(cụm từ) ấy.
+ Chuyển từ( cụm từ) chỉ đối tượng của hành động lên đầu câu đồng thời lược bỏ hoặc biến từ(cụm từ) chỉ chủ thể của hành động thành một bộ phận không bắt buộc trong câu.
* Ví dụ: Người ta dựng một lá cờ đại ở giữa sân.
-> Một lá cờ đại được người ta dựng ở giữa sân.
-> Một lá cờ đại dựng ở giữa sân.
* Mục đích chuyển đối câu chủ động thành câu bị động: Tránh lặp 1 kiểu câu, để đảm bảo mạch văn nhất quán.
Ôn tập Tiếng Việt
I. Ôn tập về chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động
1. Câu chủ động:
2. Câu bị động:
3. Cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động
Bài tập: Câu văn " Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng." thuộc kiểu câu nào?
A.Câu rút gọn. B.Câu đặc biệt C. Câu chủ động D. Câu bị động
II.Ôn tập về dấu câu:
Dấu chấm lửng
Dấu chấm phẩy
Dấu gạch ngang
1. Dấu chấm lửng: - Biểu thị bộ phận chưa liệt kê hết.
Biểu thị lời nói ngập ngừng, đứt quãng.
Làm giãn nhịp điệu câu văn hài hước, dí dỏm.
*Ví dụ:
- Tất cả công nhân, nông dân, bộ đội.đều hăng hái thi đua.
- Bẩm - quan lớn . đê vỡ mất rồi.
2. Dấu chấm phẩy: - Đánh dấu danh giới các vế câu ghép có cấu tạo phức tạp. - Đánh dấu danh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp.
* Ví dụ: Cốm không phải thức quà của người ăn vội; ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ.
Ôn tập Tiếng Việt
I. Ôn tập về chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động
1. Câu chủ động:
2. Câu bị động:
3. Cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động
II.Ôn tập về dấu câu:
Dấu chấm lửng
Dấu chấm phẩy
Dấu gạch ngang
1. Dấu chấm lửng: - Biểu thị bộ phận chưa liệt kê hết.
Biểu thị lời nói ngập ngừng, đứt quãng.
Làm giãn nhịp điệu câu văn hài hước, dí dỏm.
2. Dấu chấm phẩy: - Đánh dấu danh giới các vế câu ghép có cấu tạo phức tạp. - Đánh dấu danh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp.
3. Dấu gạch ngang: - Đánh dấu bộ phận giải thích, chú thích trong câu. - Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật. - Biểu thị sự liệt kê. - Nối các từ trong một liên danh
* Ví dụ: - Sài Gòn - hòn ngọc Viễn Đông - đang đổi mới. - Tàu Hà nội - Hải Phòng đã khởi hành.
* Bài tập: Nêu tác dụng của dấu chấm phảy Trong câu sau: " Có kẻ nói từ khi các thi sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non , hoa cỏ trông mới đẹp; từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề ngâm vịnh, tiếng suối nghe mới hay."
Đánh dấu danh giới giữa các vế của một câu có cấu tạo phức tạp.
Đánh dấu danh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp.
Cả A và B
Ôn tập Tiếng Việt
I. Ôn tập về chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động
1. Câu chủ động:
2. Câu bị động:
3. Cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động
II.Ôn tập về dấu câu:
Dấu chấm lửng
Dấu chấm phẩy
Dấu gạch ngang
1. Dấu chấm lửng: - Biểu thị bộ phận chưa liệt kê hết.
Biểu thị lời nói ngập ngừng, đứt quãng.
Làm giãn nhịp điệu câu văn hài hước, dí dỏm.
2. Dấu chấm phẩy: - Đánh dấu danh giới các vế câu ghép có cấu tạo phức tạp. - Đánh dấu danh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp.
3. Dấu gạch ngang: - Đánh dấu bộ phận chú thích trong câu. - Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật. - Biểu thị sự liệt kê. - Nối các từ trong một liên danh
* Các dạng điệp ngữ: - Điệp ngữ cách quãng. - Điệp ngữ nối tiếp. - Điệp ngữ chuyển tiếp.
III. Các phép tu từ cú pháp:
Điệp ngữ
Liệt kê
1. Điệp ngữ: Là biện pháp lặp từ ngữ, bộ phận câu hay câu khi nói, viết nhằm làm nổi bật ý và gây cảm xúc mạnh.
* Ví dụ: Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công.
*Ví dụ: Tre xung phong vào xe tăng đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín..
2. Liệt kê: Là sắp xếp nối tiếp hàng loạt các từ cùng loại để diễn đạt đầy đủ sâu sắc hơn những khía cạnh của thực tế.
*Ví dụ: Chúng ta có quyền tự hào về những trang sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê lợi, Quang Trung.
*Các kiểu liệt kê: - Liệt kê theo cặp, không theo cặp. - Liệt kê tăng tiến và không tăng tiến.
Sơ đồ:
Ôn tập Tiếng Việt
I. Ôn tập về chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động
1. Câu chủ động:
2. Câu bị động:
3. Cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động
II.Ôn tập về dấu câu:
1. Dấu chấm lửng: - Biểu thị bộ phận chưa liệt kê hết.
Biểu thị lời nói ngập ngừng, đứt quãng.
Làm giãn nhịp điệu câu văn hài hước, dí dỏm.
2. Dấu chấm phẩy: - Đánh dấu danh giới các vế câu ghép có cấu tạo phức tạp. - Đánh dấu danh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp.
3. Dấu gạch ngang: - Đánh dấu bộ phận chú thích trong câu. - Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật. - Biểu thị sự liệt kê. - Nối các từ trong một liên danh
III. Các phép tu từ cú pháp:
1. Điệp ngữ: Là biện pháp lặp từ ngữ, bộ phận câu hay câu khi nói, viết nhằm làm nổi bật ý và gây cảm xúc mạnh.
2. Liệt kê: Là sắp xếp nối tiếp hàng loạt các từ cùng loại để diễn đạt đầy đủ sâu sắc hơn những khía cạnh của thực tế.
IV. Luyện tập:
Bài tập 1: Trong câu văn sau tác giả đã dùng biện pháp tu từ nào? " Suy cho cùng, chân lí, những chân lí lớn của nhân dân ta cũng như của thời đại là giản dị: " Không có gì quí hơn độc lập, tự do", " Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một, sông có thể cạn , núi có thể mòn, song chân lí ấy không bao giờ thay đổi."
A. So sánh. C. Nhân hoá. B. Liệt kê. D. Điệp ngữ
Ôn tập Tiếng Việt
I. Ôn tập về chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động
1. Câu chủ động:
2. Câu bị động:
3. Cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động
II.Ôn tập về dấu câu:
1. Dấu chấm lửng: - Biểu thị bộ phận chưa liệt kê hết.
Biểu thị lời nói ngập ngừng, đứt quãng.
Làm giãn nhịp điệu câu văn hài hước,dí dỏm.
2. Dấu chấm phẩy: - Đánh dấu danh giới các vế câu ghép có cấu tạo phức tạp. - Đánh dấu danh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp.
3. Dấu gạch ngang: - Đánh dấu bộ phận chú thích trong câu. - Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật. - Biểu thị sự liệt kê. - Nối các từ trong một liên danh
III. Các phép tu từ cú pháp:
1. Điệp ngữ: Là biện pháp lặp từ ngữ, bộ phận câu hay câu khi nói, viết nhằm làm nổi bật ý và gây cảm xúc mạnh.
2. Liệt kê: Là sắp xếp nối tiếp hàng loạt các từ cùng loại để diễn đạt đầy đủ sâu sắc hơn những khía cạnh của thực tế.
IV. Luyện tập:
Bài 2: Nêu tác dụng của dấu chấm lửng trong câu sau: " Bác suốt đời làm việc, suốt ngày làm việc, từ việc rất lớn: Việc cứu nước, cứu dân đến việc rất nhỏ, trông cây trong vườn, viết thư cho một đồng chí, nói chuyện với các cháu Miền Nam, đI thăm nhà tập thể của công nhân, từ nơI làm việc đến phòng ngủ, nhà ăn.".
A. Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng. B. Tở ý còn nhiều sự vật, hiện tượng chưa liệt kê hết. C. Biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm. D. Tất cả đều đúng.
I/ lý thuyết.
1. Các kiểu câu đơn đã học:
Phân loại câu theo mục đích nói
Câu nghi vấn
Câu trần
thuật
Câu cảm
thán
Dùng để hỏi
- Cậu học bài chưa ?
Dùng để nêu một nhận
định có thể đánh giá theo
tiêu chuẩn đúng hay sai.
- Anh ấy là người bạn tốt.
Dùng để đề nghị yêu cầu ...
người nghe thực hiện hành
động được nói đến trong câu.
- Cho tôi mượn cái bút chì .
- Bạn đừng nói chuyện nữa.
Dùng để bộc lộ cảm xúc
một cách trực tiếp
- Trêi «i ! Nã ®au ®ín qu¸ !
- A ! MÑ ®· vÒ.
Phân
loại
theo
cấu
tạo
Câu bình
thường
Câu đặc biệt
Câu cấu tạo theo mô
hình CN + VN
Biển yên tĩnh .
( Hà Đình Cẩn)
Câu không cấu tạo theo
mô hình CN + VN
ở làng này, khó lắm.
( Nam Cao)
Ôn tập Tiếng Việt
I/ lý thuyết.
1. Các kiểu câu đơn đã học:
2. Các dấu câu đã học:
Được đặt ở cuối câu trần thuật làm dấu hiệu kết thúc câu. Trong một đoạn văn khi viết hết một câu trần thuật ta phải đặt dấu chấm.
Dấu được dùng trong câu đánh dấu ranh giới một số bộ phận câu để diễn đạt đúng nội dung, mục đích của người nói:
- Giữa thành phần phụ của câu với nòng cốt câu;
- Giữa các từ ngữ có cùng chức vụ trong câu;
- Giữa một từ ngữ với bộ phận chú thích của nó;
- Giữa các vế của một câu ghép.
Hoa là một học sinh ngoan.
Bạn ấy luôn đoàn kết với bạn bè.
Tây Bắc, một hòn ngọc ngày mai của Tổ Quốc, đang chờ đợi chúng ta, thúc giục chúng ta.
- Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp
- Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức
tạp.
Cốm không phải thức quà của người vội; ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ.
Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết;
- Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng;
- Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.
- Bẩm ... quan lớn ... đê vỡ mất rồi.
- Đặt giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu;
- Đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê;
- Nối các từ nằm trong một liên danh.
Đẹp quá đi, mùa xuân ơi - mùa xuân của Hà Nội thân yêu.
Dấu chấm
Dấu phẩy
Dấu chấm
phẩy
Dấu chấm
lửng
Dấu gạch
ngang
Ôn tập Tiếng Việt
I/ lý thuyết.
1. Các kiểu câu đơn đã học:
2. Các dấu câu đã học:
II/ Bài tập
Bài tập 1:
Xác định kiểu câu theo mục đích nói đối với những chỗ in đậm trong hai phần trích sau đây và chỉ ra dấu hiệu của kiểu câu:
a) Quan phủ vênh cái mặt nặng trịch và đập tay xuống mặt bàn:
- Không đóng sưu! Lại đánh cả lính! Nó định làm giặc à? Bắt cổ nó ra đây!
b) Cai lệ vẫn giọng hầm hè :
- Nếu không có tiền nộp sưu cho ông bây giờ, thì ông sẽ dỡ cả nhà mày đi, chửi mắng thôi à!
rồi hắn quay ra bảo người nhà lí trưởng:
- Không hơi đâu mà noí với nó, trói cổ thằng chồng nó lại, điệu ra đình kia.
Cảm Thán
Cảm Thán
Cầu khiến
C nghi vấn
C khiến
Ôn tập Tiếng Việt
I/ lý thuyết.
1. Các kiểu câu đơn đã học:
2. Các dấu câu đã học:
II/ Bài tập
- Tôi luôn luôn tránh An nói những cuộc chơi ảnh hưởng đến học tập.
- Tình hữu nghị Việt Lào Khơ-me anh em đời đời bền vững.
- Ban An lớp trưởng lớp tôi tuy nhỏ người nhưng nhanh nhẹn.
Bài tập 2 :
? T¹i sao nãi c©u sau ®©y lµ c©u ®Æc biÖt: "Mét ®Ìo ... mét ®Ìo ... l¹i mét ®Ìo"
(Hå Xu©n H¬ng).
(Không theo mô hình CN + VN mà vẫn nêu trọn vẹn một sự việc.)
Bài tập 3: Phục hồi dấu gạch ngang trong các câu sau đây và nêu rõ tác dụng:
( Tôi luôn luôn tránh - An nói - những cuộc chơi ảnh hưởng đến học tập)
( Tình hữu nghị Việt - Lào - Khơ-me anh em đời đời bền vững)
( Ban An - lớp trưởng lớp tôi- tuy nhỏ người nhưng nhanh nhẹn)
Ôn tập Tiếng Việt
I/ lý thuyết.
1. Các kiểu câu đơn đã học:
2. Các dấu câu đã học:
II/ Bài tập
Bài tập 4
Trong những trường hợp sau đây, câu đặc biệt dùng để làm gì?
Nhà ông X. Buổi tối. Một chiếc đèn măng sông. Một bộ bàn ghế. Ông X đang
ngồi có vẻ chờ đợi.
b) Mẹ ơi ! Chị ơi! Em đã về.
c) Đẹp quá. Một đàn cò trắng đang bay kìa
(Gọi đáp)
(Thời gian)
(Nơi chốn)
(Tồn tại của sự vật)
(Bộc lộ cảm xúc)
Bài tập 5
Hãy cho biết tác dụng của dấu chấm lửng , dấu gạch ngang trong các câu sau
Thầy Dần lè lưỡi ra:
Eo! Mẹ ơi!...
Thật .Không có thế, cứ cổ con mà chặt!
( Nam Cao)
_ Anh này lại say khướt rồi.(.)
- Bẩm không ạ, thật không say.con đến xin cụ cho con đi ở tù, mà nếu không đựơc thì.thì.thưa cụ.
Ôn tập Tiếng Việt
I/ lý thuyết.
II/ Bài tập
Bài tập 5
a) Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu trực tiếp lời nói của nhân vật.
- Dấu chấm lửng sự ngắt quãng trong lời nói.
b) Dấu . biểu thị sự ngắt quãng trong lời nói , tạo tâm lí de doạ.
Hướng dẫn về nhà.
Ôn tập kĩ các khái niêm về câu phân loại theo mục đích nói và câu phân loại theo cấu tạo.
Viết một đoạn văn có sử dụng các dấu câu đã học ( chủ đề tự chọn)
Chuẩn bị bài mới : +D?u g?ch ngang
+ Văn bản báo cáo.
Ôn tập Tiếng Việt
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Kim Lương
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)