Bài 16. Ôn tập phần Tiếng Việt

Chia sẻ bởi Nguyễn Duy Ưng | Ngày 28/04/2019 | 20

Chia sẻ tài liệu: Bài 16. Ôn tập phần Tiếng Việt thuộc Ngữ văn 7

Nội dung tài liệu:

HÀ NỤ - NGỮ VĂN 7
TRƯỜNG THCS YÊN LẬP
NGỮ VĂN 7
NGỮ VĂN 7
a) Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung . . .
(Hồ Chí Minh)
b) Thốt nhiên một người nhà quê, mình mẩy lấm láp, quần áo ướt đầm, tất tả chạy xông vào thốt không ra lời:
- Bẩm . . . quan lớn . . . đê vỡ mất rồi!
(Phạm Duy Tốn)
c) Cuốn tiểu thuyết được viết
trên . . . bưu thiếp.
(Báo Hà Nội mới)
1.Ví dụ: (SGK/121)
a) Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung . . .
(Hồ Chí Minh)
b) Thốt nhiên một người nhà quê, mình mẩy lấm láp, quần áo ướt đầm, tất tả chạy xông vào thốt không ra lời:
- Bẩm . . . quan lớn . . . đê vỡ mất rồi!
(Phạm Duy Tốn)
c) Cuốn tiểu thuyết được viết trên . . . bưu thiếp.
(Báo Hà Nội mới)
a) Tỏ ý còn nhiều anh hùng chưa liệt kê hết.

b) Lời nói bỏ dở, ngập ngừng, ngắt quãng (mệt, sợ, hốt hoảng).

c) Giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ, hài hước, châm biếm.

Cốm không phải thức quà của người vội ;
ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và
ngẫm nghĩ.
CN1
VN1
CN2
VN2
Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp.
b. Những tiêu chuẩn đạo đức của con người mới phải chăng có thể nêu lên như sau: yêu nước, yêu nhân dân; trung thành với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh thực hiện thống nhất nước nhà; ghét bóc lột, ăn bám và lười biếng; yêu lao động, coi lao động là nghĩa vụ thiêng liêng của mình; có tinh thần làm chủ tập thể, có ý thức hợp tác, giúp nhau; chân thành và khiêm tốn; quý trọng của công và có ý thức bảo vệ của công; yêu văn hoá, khoa học và nghệ thuật; có tinh thần quốc tế vô sản.
(Theo Trường Chinh)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp.
* BT 1/123: Trong mỗi câu có dấu chấm lửng dưới đây, dấu chấm lửng được dùng để làm gì?
a) – Lính đâu? Sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc gì nữa à?
– Dạ, bẩm . . .
– Đuổi cổ nó ra!
(Phạm Duy Tốn)
a) Lời nói bị ngắt ngứ, đứt quãng do sợ hãi, lúng túng.
b) Ô hay, có điều gì bố con trong nhà bảo nhau chứ sao lại . . .
(Đào Vũ)
b) Biểu thị câu nói bỏ dở.
c) Cơm, áo, vợ, con, gia đình . . . bó buộc y.
(Nam Cao)
c) Biểu thị các sự việc chưa liệt kê hết.
Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết
Thể hiện lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng
Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một số từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.
DẤU CHẤM LỬNG
DẤU CHẤM PHẨY
Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp.
Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp.
* BT 2/123: Nêu rõ công dụng của dấu chấm phẩy trong mỗi câu dưới đây:
a) Dưới ánh trăng này, dòng thác nước sẽ đổ xuống làm chạy máy phát điện; ở giữa biển rộng, cờ đỏ sao vàng phất phới bay trên những con tàu lớn.
(Thép Mới)
a) Ngăn cách các vế giữa một câu ghép có cấu tạo phức tạp.
b) Con sông Thái Bình quanh năm vỗ sóng òm ọp vào sườn bãi và ngày ngày vẫn mang phù sa bồi cho bãi thêm rộng; nhưng mỗi năm vào mùa nước, cũng con sông Thái Bình mang nước lũ về làm ngập hết cả bãi Soi.
(Đào Vũ)
b) Ngăn cách các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp.
c) Có kẻ nói từ khi các thi sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non, hoa cỏ trông mới đẹp; từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối nghe mới hay.
(Hoài Thanh)
c) Ngăn cách các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp. (Hai vế còn có cấu tạo giống nhau).
BT 3/123: Viết đoạn văn về ca Huế trên sông Hương
Thảo luận (5 phút)
a) Nhóm bên trái :
Viết một đoan văn về ca Huế trên sông Hương trong đó có câu dùng dấu chấm lửng.

b) Nhóm bên phải:
Viết một đoan văn về ca Huế trên sông Hương trong đó có câu dùng dấu chấm phẩy.
“Ca Huế trên sông Hương” của Hà Ánh Minh cho ta biết xứ Huế nổi tiếng với các điệu hò. Đó là chèo cạn, bài thai, hò đưa linh, hò giã gạo, ru em, giã vôi, giã điệp, bài chòi, bài tiệm, nàng vung,…Bà con xứ Huế cất tiếng hò trong lao động sản xuất hay trong sinh hoạt đồng quê. Mỗi câu hò xứ Huế đều gởi gắm ý tình trọn vẹn, từ ngữ địa phương được dùng nhuần nhuyễn, ngôn ngữ được thể hiện thật hài hoà phong phú. Giọng điệu cũng muôn màu muôn vẻ: hò đưa linh thì buồn bã ; chèo cạn, hò giã gạo, hò mái nhì, mái đẩy, mái chèo … thì náo nức nồng hậu tình người.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Duy Ưng
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)