Bài 15. Định luật bảo toàn khối lượng
Chia sẻ bởi Trần Thị Mỹ Phương |
Ngày 23/10/2018 |
26
Chia sẻ tài liệu: Bài 15. Định luật bảo toàn khối lượng thuộc Hóa học 8
Nội dung tài liệu:
Bài 15. ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN KHỐI LƯỢNG
1. Thí nghiệm
Các nhóm làm thí nghiệm sau :
- Trước hết, điều chỉnh cho cân thăng bằng
- Đặt hai cốc chứa dd bari clorua và dd natri sunfat lên một bên cân
- Đặt các quả cân lên đĩa cân bên kia sao cho cân thăng bằng
- Ghi kết quả vừa cân được
- Đổ cốc 1 vào cốc 2, quan sát hiện tượng.
- Đặt cả hai cốc lên đĩa cân. Ghi kết quả đo được.
- Ghi lại phương trình chữ của phản ứng
- So sánh kết quả của hai lần đo
- Em hãy so sánh tổng khối lượng chất sản phẩm và tổng khối lượng các chất phản ứng.
Nhận xét :
- Có phản ứng hoá học xảy ra và "tổng khối lượng các sản phẩm bằng tổng khối lượng các chất phản ứng"
2. Định luật
Thế ai là người phát hiện ra định luật này ?
Lô-mô-nô-xôp
(người Nga,
1711-1765)
La-voa-die
(người Pháp,
1743-1794)
Nội dung định luật :
Trong một phản ứng hoá học, tổng khối lượng các chất sản phẩm bằng tổng khối lượng các chất tham gia phản ứng.
Vậy định luật này giải thích như thế nào ?
Gợi ý : giải thích định luật dựa vào bản chất (diễn biến) của phản ứng hoá học.
Trong phản ứng hoá học chỉ diễn ra sự thay đổi liên kết giữa các nguyên tử, số nguyên tử mỗi nguyên tố giữ nguyên
Mà sự thay đổi liên kết chỉ liên quan đến electron ở lớp ngoài cùng
Nhưng khối lượng các electron quá bé không đáng kể và không ảnh hưởng đến khối lượng của các chất.
Do đó tổng khối lượng các chất được bảo toàn.
Giả sử ta có PTPƯ :
A + B -> C + D
Theo ĐLBTKL ta có :
mA+mB=mC+mD
3. Áp dụng
Trong công thức : mA+mB= mC+ mD để tính được khối lượng của một chất (vd mA), ta phải biết khối lượng của mấy chất ?
Vậy trong phản ứng có n chất (kể cả chất phản ứng và sản phẩm), nếu biết khối lượng của n-1 chất thì tính được khối lượng của chất còn lại.
Trong phản ứng hóa học ở thí nghiệm trên, biết khối lượng của natri sunfat là 14 g, khối lượng của bari sunfat là 22 g, khối lượng của natri clorua là 17g. Tính khối lượng của bari clorua đã phản ứng.
Than (cacbon) cháy trong không khí thu được khí cacbonic. Biết khối lượng của cacbon là 4,5 kg, khối lương của oxi là 12 kg. Khối lượng khí cacbonic tạo thành là bao nhiêu ?
a. 7,5 kg
b. 17 kg
c. 16,5 kg
d. 20 kg
Cho 6,5g kẽm tác dụng với 7,3g axit clohidric. Phản ứng tạo ra 13,6g kẽm clorua và khí hidro bay lên. Khối lượng khí hidro bay lên là :
a. 0,2 g
b. 13,8 g
c. 27,4 g
d. 0,3 g
Về nhà
- Làm bài tập 2,3 SGK
- Chuẩn bị cho tiết thực hành : bản tường trình, que đóm, học cách tiến hành
1. Thí nghiệm
Các nhóm làm thí nghiệm sau :
- Trước hết, điều chỉnh cho cân thăng bằng
- Đặt hai cốc chứa dd bari clorua và dd natri sunfat lên một bên cân
- Đặt các quả cân lên đĩa cân bên kia sao cho cân thăng bằng
- Ghi kết quả vừa cân được
- Đổ cốc 1 vào cốc 2, quan sát hiện tượng.
- Đặt cả hai cốc lên đĩa cân. Ghi kết quả đo được.
- Ghi lại phương trình chữ của phản ứng
- So sánh kết quả của hai lần đo
- Em hãy so sánh tổng khối lượng chất sản phẩm và tổng khối lượng các chất phản ứng.
Nhận xét :
- Có phản ứng hoá học xảy ra và "tổng khối lượng các sản phẩm bằng tổng khối lượng các chất phản ứng"
2. Định luật
Thế ai là người phát hiện ra định luật này ?
Lô-mô-nô-xôp
(người Nga,
1711-1765)
La-voa-die
(người Pháp,
1743-1794)
Nội dung định luật :
Trong một phản ứng hoá học, tổng khối lượng các chất sản phẩm bằng tổng khối lượng các chất tham gia phản ứng.
Vậy định luật này giải thích như thế nào ?
Gợi ý : giải thích định luật dựa vào bản chất (diễn biến) của phản ứng hoá học.
Trong phản ứng hoá học chỉ diễn ra sự thay đổi liên kết giữa các nguyên tử, số nguyên tử mỗi nguyên tố giữ nguyên
Mà sự thay đổi liên kết chỉ liên quan đến electron ở lớp ngoài cùng
Nhưng khối lượng các electron quá bé không đáng kể và không ảnh hưởng đến khối lượng của các chất.
Do đó tổng khối lượng các chất được bảo toàn.
Giả sử ta có PTPƯ :
A + B -> C + D
Theo ĐLBTKL ta có :
mA+mB=mC+mD
3. Áp dụng
Trong công thức : mA+mB= mC+ mD để tính được khối lượng của một chất (vd mA), ta phải biết khối lượng của mấy chất ?
Vậy trong phản ứng có n chất (kể cả chất phản ứng và sản phẩm), nếu biết khối lượng của n-1 chất thì tính được khối lượng của chất còn lại.
Trong phản ứng hóa học ở thí nghiệm trên, biết khối lượng của natri sunfat là 14 g, khối lượng của bari sunfat là 22 g, khối lượng của natri clorua là 17g. Tính khối lượng của bari clorua đã phản ứng.
Than (cacbon) cháy trong không khí thu được khí cacbonic. Biết khối lượng của cacbon là 4,5 kg, khối lương của oxi là 12 kg. Khối lượng khí cacbonic tạo thành là bao nhiêu ?
a. 7,5 kg
b. 17 kg
c. 16,5 kg
d. 20 kg
Cho 6,5g kẽm tác dụng với 7,3g axit clohidric. Phản ứng tạo ra 13,6g kẽm clorua và khí hidro bay lên. Khối lượng khí hidro bay lên là :
a. 0,2 g
b. 13,8 g
c. 27,4 g
d. 0,3 g
Về nhà
- Làm bài tập 2,3 SGK
- Chuẩn bị cho tiết thực hành : bản tường trình, que đóm, học cách tiến hành
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Thị Mỹ Phương
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)