Bài 14. Chơi chữ
Chia sẻ bởi Lô Thị Ninh |
Ngày 09/05/2019 |
270
Chia sẻ tài liệu: Bài 14. Chơi chữ thuộc Ngữ văn 7
Nội dung tài liệu:
Kiểm tra bài cũ:
1. Điệp ngữ là gì?
cho ví dụ
Điệp ngữ là biện pháp lặp lại từ ngữ (hoặc cả câu) để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh. Cách lặp lại như vậy gọi là phép điệp ngữ; từ ngữ được lặp lại gọi là điệp ngữ
2. Nêu các dạng điệp ngữ thường gặp
- Điệp ngữ cách quãng
Điệp ngữ nối tiếp
Điệp ngữ chuyển tiếp (Điệp ngữ vòng)
Phân môn : Tiếng Việt
Tiết: 58
Bài:
CHƠI CHỮ
I. Bài học :
1) Thế nào là chơi chữ?
Đọc bài ca dao sau:
Bà già đi chợ Cầu Đông,
Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng?
Thầy bói xem quẻ nói rằng:
Lợi thì có lợi nhưng răng không còn.
? 1. Em có nhận xét gì về nghĩa của các từ lợi trong bài ca dao?
? 2. Việc sử dụng từ lợi ở câu cuối của bài ca dao là dựa vào hiện tượng gì của từ ngữ? Và hiện tượng này em đã học chưa?
? 3. Việc sử dụng từ lợi như trên có tác dụng gì?
1. Nghĩa các từ lợi khác nhau:
- Lợi1: lợi lộc, lợi ích
- Lợi2,3: răng lợi (phần chân răng)
2. Hiện tượng : Đồng âm khác nghĩa (đã học)
3. Tác dụng: Để tạo sự hài hước, châm biếm một cách dí dỏm.
Vậy, thế nào là chơi chữ?
Chơi chữ là biện pháp khai thác hiện tượng đồng âm khác nghĩa để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước cho lời ăn tiếng nói hoặc câu văn, câu thơ.
Định nghĩa:
Liên hệ :
Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia
(Bà Huyện Thanh Quan)
Đồng âm giữa từ thuần Việt và từ Hán Việt : quốc - quốc (nước), đa đa - gia (nhà)
-> vừa tả được tiếng chim lại vừa gửi gắm nỗi lòng nhớ nước, thương nhà.
I. Bài học :
1) Thế nào là chơi chữ?
Ghi nhớ 1/SGK tr. 164
2) Các lối chơi chữ :
? Các em đã gặp lối chơi chữ nào ở mục I/SGK.
HS đọc và chỉ rõ các lối chơi chữ trong các ví dụ II.(1), (2), (3), (4) / SGK/tr.164.
(1) Sánh với Na-va “ranh tướng” Pháp
Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương
(Tú Mỡ)
(2) Mênh mông muôn mẫu một màu mưa
Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ
(Tú Mỡ)
(3) Con cá đối bỏ trong cối đá,
Con mèo cái nằm trên mái kèo,
Trách cha mẹ em nghèo, anh nỡ phụ duyên em.
(Ca dao)
(4) Ngọt thơm sau lớp vỏ gai,
Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng.
Mời cô mời bác ăn cùng,
Sầu riêng mà hóa vui chung trăm nhà.
(Phạm Hổ)
(1) Sánh với Na-va “ranh tướng” Pháp
Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương
(Tú Mỡ)
-> ranh tướng = danh tướng => gần âm (có ý giễu cợt Nava).
-> nồng nặc > < tiếng tăm => tương phản về ý nghĩa (châm biếm, đả kích Nava).
(2) Mênh mông muôn mẫu một màu mưa
Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ (Tú Mỡ)
-> Điệp phụ âm đầu M => điệp âm
(3) Con cá đối bỏ trong cối đá,
Con mèo cái nằm trên mái kèo,
Trách cha mẹ em nghèo, anh nỡ phụ duyên em.
(Ca dao)
-> cá đối -> cối đá; mèo cái -> mái kèo => nói lái
Ví dụ:
Đầu tiên -> tiền đâu; bí mật -> bật mí…
Liên hệ :
+ Cồn Cỏ có con cá đua là con cua đá...
(+ Truyện Trạng Quỳnh (Đọc thêm / SGK / tr.166).
(4) Ngọt thơm sau lớp vỏ gai,
Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng.
Mời cô mời bác ăn cùng,
Sầu riêng mà hóa vui chung trăm nhà.
(Phạm Hổ)
-> sầu riêng - vui chung => nhiều nghĩa, trái nghĩa
Giải thích :
Sầu riêng1 : chỉ một trạng thái tâm lí tiêu cực cá nhân (tính từ).
Sầu riêng2 : chỉ một loại quả ở Nam Bộ (danh từ).
Vui chung : chỉ một trạng thái tâm lí tích cực (tính từ).
? Kết hợp các ví dụ đã phân tích ở mục I, II/SGK, theo em, người Việt có những lối chơi chữ nào?
Qua phân tích các ví dụ, người Việt có các lối chơi chữ sau:
1. Dùng từ ngữ đồng âm
2. Dùng lối nói gần âm
3. Dùng cách điệp âm
4. Dùng lối nói lái
5. Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa
I. Bài học :
1) Thế nào là chơi chữ?
Ghi nhớ 1/SGK tr. 164
2) Các lối chơi chữ :
Ghi nhớ 2/SGK tr. 165
II. Luyện tập:
Bài tập 1,2/SGK tr.165,166
Trả lời:
Bài tập 1:
a. Dùng từ đồng âm:
Rắn (loài rắn -> danh từ)
Rắn (cứng đầu, khó bảo -> tính từ)
b. Dùng từ gần nghĩa : liu điu, hổ lửa, mái gầm, ráo, lằn, trâu lỗ, hổ mang (tên các loài rắn).
Bài tập 2:
Dùng từ có nghĩa gần gũi:
- Thịt, mỡ, dò (giò), nem, chả
* dò – giò : từ gần âm (d/gi)
Nứa, tre, trúc, hóp
Củng cố:
1. Thế nào là chơi chữ?
2. Người Việt Nam có những lối chơi chữ nào?
Dặn dò:
Học thuộc 2 ghi nhớ/ SGK.
Làm bài tập 3/SGK/tr.166
Chuẩn bị bài mới: Đọc và tìm hiểu bài: Làm thơ lục bát (Mục I)/SGK tr. 155,156.
1. Điệp ngữ là gì?
cho ví dụ
Điệp ngữ là biện pháp lặp lại từ ngữ (hoặc cả câu) để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh. Cách lặp lại như vậy gọi là phép điệp ngữ; từ ngữ được lặp lại gọi là điệp ngữ
2. Nêu các dạng điệp ngữ thường gặp
- Điệp ngữ cách quãng
Điệp ngữ nối tiếp
Điệp ngữ chuyển tiếp (Điệp ngữ vòng)
Phân môn : Tiếng Việt
Tiết: 58
Bài:
CHƠI CHỮ
I. Bài học :
1) Thế nào là chơi chữ?
Đọc bài ca dao sau:
Bà già đi chợ Cầu Đông,
Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng?
Thầy bói xem quẻ nói rằng:
Lợi thì có lợi nhưng răng không còn.
? 1. Em có nhận xét gì về nghĩa của các từ lợi trong bài ca dao?
? 2. Việc sử dụng từ lợi ở câu cuối của bài ca dao là dựa vào hiện tượng gì của từ ngữ? Và hiện tượng này em đã học chưa?
? 3. Việc sử dụng từ lợi như trên có tác dụng gì?
1. Nghĩa các từ lợi khác nhau:
- Lợi1: lợi lộc, lợi ích
- Lợi2,3: răng lợi (phần chân răng)
2. Hiện tượng : Đồng âm khác nghĩa (đã học)
3. Tác dụng: Để tạo sự hài hước, châm biếm một cách dí dỏm.
Vậy, thế nào là chơi chữ?
Chơi chữ là biện pháp khai thác hiện tượng đồng âm khác nghĩa để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước cho lời ăn tiếng nói hoặc câu văn, câu thơ.
Định nghĩa:
Liên hệ :
Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia
(Bà Huyện Thanh Quan)
Đồng âm giữa từ thuần Việt và từ Hán Việt : quốc - quốc (nước), đa đa - gia (nhà)
-> vừa tả được tiếng chim lại vừa gửi gắm nỗi lòng nhớ nước, thương nhà.
I. Bài học :
1) Thế nào là chơi chữ?
Ghi nhớ 1/SGK tr. 164
2) Các lối chơi chữ :
? Các em đã gặp lối chơi chữ nào ở mục I/SGK.
HS đọc và chỉ rõ các lối chơi chữ trong các ví dụ II.(1), (2), (3), (4) / SGK/tr.164.
(1) Sánh với Na-va “ranh tướng” Pháp
Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương
(Tú Mỡ)
(2) Mênh mông muôn mẫu một màu mưa
Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ
(Tú Mỡ)
(3) Con cá đối bỏ trong cối đá,
Con mèo cái nằm trên mái kèo,
Trách cha mẹ em nghèo, anh nỡ phụ duyên em.
(Ca dao)
(4) Ngọt thơm sau lớp vỏ gai,
Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng.
Mời cô mời bác ăn cùng,
Sầu riêng mà hóa vui chung trăm nhà.
(Phạm Hổ)
(1) Sánh với Na-va “ranh tướng” Pháp
Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương
(Tú Mỡ)
-> ranh tướng = danh tướng => gần âm (có ý giễu cợt Nava).
-> nồng nặc > < tiếng tăm => tương phản về ý nghĩa (châm biếm, đả kích Nava).
(2) Mênh mông muôn mẫu một màu mưa
Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ (Tú Mỡ)
-> Điệp phụ âm đầu M => điệp âm
(3) Con cá đối bỏ trong cối đá,
Con mèo cái nằm trên mái kèo,
Trách cha mẹ em nghèo, anh nỡ phụ duyên em.
(Ca dao)
-> cá đối -> cối đá; mèo cái -> mái kèo => nói lái
Ví dụ:
Đầu tiên -> tiền đâu; bí mật -> bật mí…
Liên hệ :
+ Cồn Cỏ có con cá đua là con cua đá...
(+ Truyện Trạng Quỳnh (Đọc thêm / SGK / tr.166).
(4) Ngọt thơm sau lớp vỏ gai,
Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng.
Mời cô mời bác ăn cùng,
Sầu riêng mà hóa vui chung trăm nhà.
(Phạm Hổ)
-> sầu riêng - vui chung => nhiều nghĩa, trái nghĩa
Giải thích :
Sầu riêng1 : chỉ một trạng thái tâm lí tiêu cực cá nhân (tính từ).
Sầu riêng2 : chỉ một loại quả ở Nam Bộ (danh từ).
Vui chung : chỉ một trạng thái tâm lí tích cực (tính từ).
? Kết hợp các ví dụ đã phân tích ở mục I, II/SGK, theo em, người Việt có những lối chơi chữ nào?
Qua phân tích các ví dụ, người Việt có các lối chơi chữ sau:
1. Dùng từ ngữ đồng âm
2. Dùng lối nói gần âm
3. Dùng cách điệp âm
4. Dùng lối nói lái
5. Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa
I. Bài học :
1) Thế nào là chơi chữ?
Ghi nhớ 1/SGK tr. 164
2) Các lối chơi chữ :
Ghi nhớ 2/SGK tr. 165
II. Luyện tập:
Bài tập 1,2/SGK tr.165,166
Trả lời:
Bài tập 1:
a. Dùng từ đồng âm:
Rắn (loài rắn -> danh từ)
Rắn (cứng đầu, khó bảo -> tính từ)
b. Dùng từ gần nghĩa : liu điu, hổ lửa, mái gầm, ráo, lằn, trâu lỗ, hổ mang (tên các loài rắn).
Bài tập 2:
Dùng từ có nghĩa gần gũi:
- Thịt, mỡ, dò (giò), nem, chả
* dò – giò : từ gần âm (d/gi)
Nứa, tre, trúc, hóp
Củng cố:
1. Thế nào là chơi chữ?
2. Người Việt Nam có những lối chơi chữ nào?
Dặn dò:
Học thuộc 2 ghi nhớ/ SGK.
Làm bài tập 3/SGK/tr.166
Chuẩn bị bài mới: Đọc và tìm hiểu bài: Làm thơ lục bát (Mục I)/SGK tr. 155,156.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lô Thị Ninh
Dung lượng: |
Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)