Bài 14. Chơi chữ
Chia sẻ bởi Nguyễn Hữu Nghị |
Ngày 28/04/2019 |
35
Chia sẻ tài liệu: Bài 14. Chơi chữ thuộc Ngữ văn 7
Nội dung tài liệu:
Chúc các em có một giờ học
bổ ích và lý thú !
Nhiệt liệt chào mừng các thày cô về dự hội thi giáo viên giỏi cấp huyện năm học 2007-2008
Tại: Lớp 71 Trường THCS Song Hồ
Giáo viên dự thi: Lê Thị Miên
(Trường THCS Hoài Thượng)
Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi
Cổng ngọ môn - Huế
Đọc thuộc lòng một khổ thơ trong bài thơ "Mùa xuân nho nhỏ" (Thanh Hải).Vì sao em thích?
1- Ví dụ:
Bà già đi chợ cầu đông,
Bói xem một quẻ lấy chồng lợi1 chăng?
Thày bói xem quẻ nói rằng:
Lợi2 thì có lợi3 nhưng răng chẳng còn.
I- Thế nào là chơi chữ
*-Nhận xét:
Lợi 1: Có nghĩa là thuận lợi, lợi lộc
Lợi 2, 3: Có nghĩa là bộ phận cơ thể
Hiện tượng tráo ngữ nghĩa ( hiện tượng đồng âm) gây cảm giác bất ngờ thú vị
Tiết 58: Chơi chữ
Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước... Làm câu văn hấp dẫn và thú vị.
I- Thế nào là chơi chữ
1- Ví dụ
2. Kết luận
Tiết 58: Chơi chữ
II- Các lối chơi chữ
II-Các lối chơi chữ
1-Ví dụ:
(1) Sánh với Na-va "ranh tướng" Pháp
Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương (Tú Mỡ)
=.>Chơi chữ bằng lối nói trại âm,đồng âm (tạo sắc thái dí dỏm ,hài hước...)
(2) Mênh mông muôn mẫu một mầu mưa
Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ (Tú Mỡ)
=>Chơi chữ bằng lối dùng cách điệp âm (tạo cảm giác hài hước, dí dỏm...)
(3) Con cá đối bỏ trong cối đá
Con mèo cái nằm trên mái kèo
Trách cha mẹ em nghèo ,anh lỡ phụ duyên em. (Ca dao)
=>Chơi chữ bằng lối nói lái.(ngầm tạo nên những từ ngữ khác,tạo sự bất ngờ,thú vị...)
(4) Ngọt thơm sau lớp vỏ gai
Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng.
Mời cô mời bác ăn cùng,
Sầu riêng mà hoá vui chung trăm nhà. (Phạm Hổ )
=> Chơi chữ bằng lối dùng từ trái nghĩa,tạo sắc thái tu từ....
2-kết luận
*Các lối chơi chữ thường gặp:
-dùng từ đồng âm;
-Dùng lối nói trại âm (gần âm);
-Dùng cách điệp âm;
-Dùng lối nói lái;
-Dùng các từ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.
*Chơi chữ đựơc sử dụng trong cuộc sống thường ngày, trong văn thơ, đặc biệt là trong văn thơ trào phúng, câu đối, câu đố.....
III. Thực hành.
Làm bài tập sau
II. Luyện tập
Bài tập số 1: Đọc bài thơ dưới đây và cho biết tác giả đã dùng những từ nào để chơi chữ.
Chẳng phải liu điu vẵn giống nhà,
Rắn đầu biếng học chẳng ai tha.
Thẹn đèn hổ lửa đau lòng mẹ,
Nay thét mai gầm rát cổ cha.
Ráo mép chỉ quen tuồng nói dối,
Lằn cam chịu dấu roi cha.
Từ nay Trâu lỗ chăm nghề học,
Kẻo hổ mang danh tiếng thế gia.
-Chơi chữ bằng các từ ngữ chỉ loài rắn, đó là: liu điu, răn, hổ lửa, mai gầm, ráo, lằn, trâu lỗ, hổ mang.
-Tác giả vừa chơi chữ bằng cách dùng từ đồng âm vừa chơi chữ theo lối dùng các từ có nghĩa gần gũi nhau.
liu điu
Rắn
hổ lửa
mai gầm
Ráo
Lằn
Trâu Lỗ
hổ mang
Bài tập 2: Mỗi câu sau có nhũng tiếng nào chỉ sự vật gần gũi nhau? Cách nói này có phải là chơi chữ không?
=> Trong hai câu tác giả vừa dùng từ gần nghĩa, vừa dùng từ đồng âm, các từ cùng trường nghĩa.
Bài tập 3: Sưu tâm một số các chơi chữ trong sách báo (Báo Hoa Học Trò, Thiếu Niên Tiền Phong, Văn Nghệ.....).
-Trời mưa đất thịt trơn như mỡ,dò đến hàng nem chả muốn ăn. -Bà đồ Nứa, đi võng đòn tre, đến khóm trúc thở dài hi hóp.
*Nhóm 1: Các từ: thịt, mỡ, dò, nem, chả là các từ cùng chỉ các món ăn làm từ "thịt" gần nghĩa với từ "thịt" (từ cùng trường nghĩa).Từ đồng âm: Thịt trong "đất thịt"-thịt trong "thịt lợn, thịt gà...".
*Nhóm 2: Các từ: nứa, tre, trúc, hóp là các từ cùng chỉ về các loài tre (cùng trường nghĩa). Từ đồng âm: Nứa (chỉ tên người), nứa (chỉ tên 1 loài cây cùng họ nhà tre).
Bài tập số 4: Năm 1946 bà Hằng Phương biếu Bác Hồ một gói cam, Bác Hồ đã làm một bài thơ tỏ lòng cảm ơn như sau:
Cảm ơn bà biếu gói cam,
Nhận thì không đúng từ làm sao đây?
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Phải chăng khổ tận đến ngày cam lai?
Trong bài thơ này, Bác Hồ đã dùng lối chơi chữ như thế nào?
Trả lời: Bác đã dùng hai chữ "cam lai" để đối với "khổ tận" trong thành ngữ Hán Việt: "khổ tận cam lai"- có nghĩa là hết khổ sở đến lúc sung sướng. Nhưng từ "cam lai" lại đồng âm với từ "cam" trong "gói cam" tạo lên sự liên tưởng thú vị bất ngờ trong bài thơ.
Phải chăng khổ tận đến ngày cam lai?
-Thế nào là chơi chữ? Nêu các lối chơi chữ thường gặp? Tác dụng của chơi chữ?
-Sưu tầm các ví dụ về chơi chữ trong sách báo, tác phẩm văn học...
-Học kỹ bài. Hoàn thành các bài tập. đọc bài đọc thêm SGK trang 166.
-Soạn bài " Chuẩn mực sử dụng từ:".
Bài 2: Gạch chân các từ được dùng theo lối chơi chữ trong bài thơ sau:
Chàng Cóc ơi! Chàng Cóc ơi!
Thiếp bén duyên chàng có thế thôi
Nòng nọc đứt đuôi từ đây nhé
Nghin vàng khôn chuộc dấu bôi vôi.
(Hồ Xuân Hương)
Bài tập trắc nghiệm
Bài 1: Tác giả dùng lối chơi chữ nào trong câu:
"Cô Xuân di chợ Hạ, mua cá thu về, chợ hãy còn đông"
A-Dùng từ đồng âm
B- Dùng cặp từ trái nghĩa
C- Dùng các từ cùng trường nghĩa
D- Dùng lối nói lái
C
Bài 3 Phân tích lối chơi chữ trong câu thơ sau của Bà Huyện Thanh Quan.
Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia
(Qua Đèo Ngang)
"Cô Xuân di chợ Hạ, mua cá thu về, chợ hãy còn đông"
Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia
Chân thành cảm ơn
các thầy cô giáo và các em !
-Nhóm1: "sánh với Na-va "ranh tướng" PhápTiếng tăm nồng nặc ở đông dương .=> Từ "ranh tướng" đồng âm "danh tiếng" lời nói có ý giễu cợt Na-va. "Nồng nặc" đi với "tiếng tăm" tạo sự tương phản về ý nghĩa nhằm châm biếm đả kích.Cách dùng từ đồng âm và tư trái nghĩa.
=>Chơi chữ đồng âm: là cách sử dụng từ đồng âm để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,.......
-Nhóm2: Các từ bắt đầu bằng từ âm "m".chơi chữ bằng phụ âm "m"tạo ra cách hiểu bất ngờ.
=>Chơi chữ bằng điệp âm: là kiểu chơi chữ mà một âm nào đó được lặp lại liên tục (thường là phụ âm đầu tiên) để tạo cảm giác hài hước, dí dỏm....
-Nhóm 3: -Cá đối -> cối đá ; mèo cái-> mái kèo chơi chữ =cách nói lái
.=>chơi chữ nói lái: là lối đánh tráo phụ âm đầu và vần giữa các tiếng để ngầm tạo lên những từ ngữ khác.
* Nhóm 4:
-Sầu riêng : một trạng thái tâm lý tiêu cực cá nhân (tính từ).
-Sầu riêng : chỉ một loại quả ở nam bộ(danh từ chung)
-Vui chung: chỉ trạng thái tâm lý tích cực tập thể(tính từ).
Sầu riêng(1) trái nghĩa với vui chung
=> Chơi chữ bằng từ nhiều nghĩa và từ trái nghĩa
Nhóm 5:
- Chữ tài, tai là từ gần âm-> chơi chữ gần âm thường dùng để châm biếm đả kích dí dỏm.
-Chữ "chó", "cầy là từ đồng nghĩa
=> chơi chữ đồng nghĩa: là cách sử dụng các từ đồng nghĩa tạo sắc thái tu từ
bổ ích và lý thú !
Nhiệt liệt chào mừng các thày cô về dự hội thi giáo viên giỏi cấp huyện năm học 2007-2008
Tại: Lớp 71 Trường THCS Song Hồ
Giáo viên dự thi: Lê Thị Miên
(Trường THCS Hoài Thượng)
Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi
Cổng ngọ môn - Huế
Đọc thuộc lòng một khổ thơ trong bài thơ "Mùa xuân nho nhỏ" (Thanh Hải).Vì sao em thích?
1- Ví dụ:
Bà già đi chợ cầu đông,
Bói xem một quẻ lấy chồng lợi1 chăng?
Thày bói xem quẻ nói rằng:
Lợi2 thì có lợi3 nhưng răng chẳng còn.
I- Thế nào là chơi chữ
*-Nhận xét:
Lợi 1: Có nghĩa là thuận lợi, lợi lộc
Lợi 2, 3: Có nghĩa là bộ phận cơ thể
Hiện tượng tráo ngữ nghĩa ( hiện tượng đồng âm) gây cảm giác bất ngờ thú vị
Tiết 58: Chơi chữ
Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước... Làm câu văn hấp dẫn và thú vị.
I- Thế nào là chơi chữ
1- Ví dụ
2. Kết luận
Tiết 58: Chơi chữ
II- Các lối chơi chữ
II-Các lối chơi chữ
1-Ví dụ:
(1) Sánh với Na-va "ranh tướng" Pháp
Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương (Tú Mỡ)
=.>Chơi chữ bằng lối nói trại âm,đồng âm (tạo sắc thái dí dỏm ,hài hước...)
(2) Mênh mông muôn mẫu một mầu mưa
Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ (Tú Mỡ)
=>Chơi chữ bằng lối dùng cách điệp âm (tạo cảm giác hài hước, dí dỏm...)
(3) Con cá đối bỏ trong cối đá
Con mèo cái nằm trên mái kèo
Trách cha mẹ em nghèo ,anh lỡ phụ duyên em. (Ca dao)
=>Chơi chữ bằng lối nói lái.(ngầm tạo nên những từ ngữ khác,tạo sự bất ngờ,thú vị...)
(4) Ngọt thơm sau lớp vỏ gai
Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng.
Mời cô mời bác ăn cùng,
Sầu riêng mà hoá vui chung trăm nhà. (Phạm Hổ )
=> Chơi chữ bằng lối dùng từ trái nghĩa,tạo sắc thái tu từ....
2-kết luận
*Các lối chơi chữ thường gặp:
-dùng từ đồng âm;
-Dùng lối nói trại âm (gần âm);
-Dùng cách điệp âm;
-Dùng lối nói lái;
-Dùng các từ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.
*Chơi chữ đựơc sử dụng trong cuộc sống thường ngày, trong văn thơ, đặc biệt là trong văn thơ trào phúng, câu đối, câu đố.....
III. Thực hành.
Làm bài tập sau
II. Luyện tập
Bài tập số 1: Đọc bài thơ dưới đây và cho biết tác giả đã dùng những từ nào để chơi chữ.
Chẳng phải liu điu vẵn giống nhà,
Rắn đầu biếng học chẳng ai tha.
Thẹn đèn hổ lửa đau lòng mẹ,
Nay thét mai gầm rát cổ cha.
Ráo mép chỉ quen tuồng nói dối,
Lằn cam chịu dấu roi cha.
Từ nay Trâu lỗ chăm nghề học,
Kẻo hổ mang danh tiếng thế gia.
-Chơi chữ bằng các từ ngữ chỉ loài rắn, đó là: liu điu, răn, hổ lửa, mai gầm, ráo, lằn, trâu lỗ, hổ mang.
-Tác giả vừa chơi chữ bằng cách dùng từ đồng âm vừa chơi chữ theo lối dùng các từ có nghĩa gần gũi nhau.
liu điu
Rắn
hổ lửa
mai gầm
Ráo
Lằn
Trâu Lỗ
hổ mang
Bài tập 2: Mỗi câu sau có nhũng tiếng nào chỉ sự vật gần gũi nhau? Cách nói này có phải là chơi chữ không?
=> Trong hai câu tác giả vừa dùng từ gần nghĩa, vừa dùng từ đồng âm, các từ cùng trường nghĩa.
Bài tập 3: Sưu tâm một số các chơi chữ trong sách báo (Báo Hoa Học Trò, Thiếu Niên Tiền Phong, Văn Nghệ.....).
-Trời mưa đất thịt trơn như mỡ,dò đến hàng nem chả muốn ăn. -Bà đồ Nứa, đi võng đòn tre, đến khóm trúc thở dài hi hóp.
*Nhóm 1: Các từ: thịt, mỡ, dò, nem, chả là các từ cùng chỉ các món ăn làm từ "thịt" gần nghĩa với từ "thịt" (từ cùng trường nghĩa).Từ đồng âm: Thịt trong "đất thịt"-thịt trong "thịt lợn, thịt gà...".
*Nhóm 2: Các từ: nứa, tre, trúc, hóp là các từ cùng chỉ về các loài tre (cùng trường nghĩa). Từ đồng âm: Nứa (chỉ tên người), nứa (chỉ tên 1 loài cây cùng họ nhà tre).
Bài tập số 4: Năm 1946 bà Hằng Phương biếu Bác Hồ một gói cam, Bác Hồ đã làm một bài thơ tỏ lòng cảm ơn như sau:
Cảm ơn bà biếu gói cam,
Nhận thì không đúng từ làm sao đây?
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Phải chăng khổ tận đến ngày cam lai?
Trong bài thơ này, Bác Hồ đã dùng lối chơi chữ như thế nào?
Trả lời: Bác đã dùng hai chữ "cam lai" để đối với "khổ tận" trong thành ngữ Hán Việt: "khổ tận cam lai"- có nghĩa là hết khổ sở đến lúc sung sướng. Nhưng từ "cam lai" lại đồng âm với từ "cam" trong "gói cam" tạo lên sự liên tưởng thú vị bất ngờ trong bài thơ.
Phải chăng khổ tận đến ngày cam lai?
-Thế nào là chơi chữ? Nêu các lối chơi chữ thường gặp? Tác dụng của chơi chữ?
-Sưu tầm các ví dụ về chơi chữ trong sách báo, tác phẩm văn học...
-Học kỹ bài. Hoàn thành các bài tập. đọc bài đọc thêm SGK trang 166.
-Soạn bài " Chuẩn mực sử dụng từ:".
Bài 2: Gạch chân các từ được dùng theo lối chơi chữ trong bài thơ sau:
Chàng Cóc ơi! Chàng Cóc ơi!
Thiếp bén duyên chàng có thế thôi
Nòng nọc đứt đuôi từ đây nhé
Nghin vàng khôn chuộc dấu bôi vôi.
(Hồ Xuân Hương)
Bài tập trắc nghiệm
Bài 1: Tác giả dùng lối chơi chữ nào trong câu:
"Cô Xuân di chợ Hạ, mua cá thu về, chợ hãy còn đông"
A-Dùng từ đồng âm
B- Dùng cặp từ trái nghĩa
C- Dùng các từ cùng trường nghĩa
D- Dùng lối nói lái
C
Bài 3 Phân tích lối chơi chữ trong câu thơ sau của Bà Huyện Thanh Quan.
Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia
(Qua Đèo Ngang)
"Cô Xuân di chợ Hạ, mua cá thu về, chợ hãy còn đông"
Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia
Chân thành cảm ơn
các thầy cô giáo và các em !
-Nhóm1: "sánh với Na-va "ranh tướng" PhápTiếng tăm nồng nặc ở đông dương .=> Từ "ranh tướng" đồng âm "danh tiếng" lời nói có ý giễu cợt Na-va. "Nồng nặc" đi với "tiếng tăm" tạo sự tương phản về ý nghĩa nhằm châm biếm đả kích.Cách dùng từ đồng âm và tư trái nghĩa.
=>Chơi chữ đồng âm: là cách sử dụng từ đồng âm để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,.......
-Nhóm2: Các từ bắt đầu bằng từ âm "m".chơi chữ bằng phụ âm "m"tạo ra cách hiểu bất ngờ.
=>Chơi chữ bằng điệp âm: là kiểu chơi chữ mà một âm nào đó được lặp lại liên tục (thường là phụ âm đầu tiên) để tạo cảm giác hài hước, dí dỏm....
-Nhóm 3: -Cá đối -> cối đá ; mèo cái-> mái kèo chơi chữ =cách nói lái
.=>chơi chữ nói lái: là lối đánh tráo phụ âm đầu và vần giữa các tiếng để ngầm tạo lên những từ ngữ khác.
* Nhóm 4:
-Sầu riêng : một trạng thái tâm lý tiêu cực cá nhân (tính từ).
-Sầu riêng : chỉ một loại quả ở nam bộ(danh từ chung)
-Vui chung: chỉ trạng thái tâm lý tích cực tập thể(tính từ).
Sầu riêng(1) trái nghĩa với vui chung
=> Chơi chữ bằng từ nhiều nghĩa và từ trái nghĩa
Nhóm 5:
- Chữ tài, tai là từ gần âm-> chơi chữ gần âm thường dùng để châm biếm đả kích dí dỏm.
-Chữ "chó", "cầy là từ đồng nghĩa
=> chơi chữ đồng nghĩa: là cách sử dụng các từ đồng nghĩa tạo sắc thái tu từ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Hữu Nghị
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)