Bài 14. Chơi chữ
Chia sẻ bởi Ngô Thị Thuận |
Ngày 28/04/2019 |
45
Chia sẻ tài liệu: Bài 14. Chơi chữ thuộc Ngữ văn 7
Nội dung tài liệu:
Tiết 60 - Tuần 15 - Tiếng Việt
TRƯỜNG : THCS HOÀNG DIỆU
GIÁO ÁN : NGỮ VĂN 7
GV : NGÔ THỊ THUẬN
I/Mục tiêu cần đạt:
* Giúp học sinh :
-Hiểu được thế nào là chơi chữ?
-Hiểu được một số lối chơi chữ thường gặp.
-Bước đầu cảm thụ được cái hay của phép chơi chữ.
II/Chuẩn bị:
1)Giáo viên: - Đọc kỹ Sách giáo khoa và hướng dẫn trong Sách giáo viên để soạn bài - Soạn giáo án điện tử.
-Tìm thêm các ví dụ có sử dụng phép chơi chữ.
-Tích hợp với phần Văn và tiếng Việt.
2)Học sinh: - Đọc trước bài học trong Sách giáo khoa và trả lời các câu hỏi trang 163, 164.
-Tìm những câu thơ hoặc ca dao, tục ngữ có sử dụng phép chơi chữ.
-Bảng phụ, bút dạ để làm bài tập.
III/Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
1) Ổn định:
2) Kiểm tra bài cũ:
3) Bài mới:
a.Giới thiệu bài:
GV: Em hãy kể tên một số phép tu từ đã học?
(so sánh, nhân hoá, ẩn dụ, hoán dụ, điệp ngữ)
Tiết học này, các em sẽ tìm hiểu thêm một phép tu từ nữa là chơi chữ.
b.Tổ chức các hoạt động:
KIỂM TRA BÀI CŨ:
Trắc nghiệm: Cho biết kiểu điệp ngữ nào được dùng trong đoạn thơ sau:
Hoa đãi nguyệt, nguyệt in một tấm,
Nguyệt lồng hoa, hoa thắm từng bông.
Nguyệt hoa , hoa nguyệt trùng trùng,
Trước hoa dưới nguyệt trong lòng xót đau.
(Chinh phụ ngâm khúc)
a. Điệp ngữ cách quãng
b. Điệp ngữ nối tiếp.
c. Điệp ngữ chuyển tiếp.
d. Cả a và b đều đúng.
*Câu 1: Thế nào là điệp ngữ?
Câu 2: Tìm điệp ngữ trong bài thơ sau và cho biết tác dụng của việc sử dụng phép điệp ngữ đó?
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà
(Cảnh khuya)
Tiết 60: CHƠI CHỮ
Đọc bài ca dao sau:
Bà già đi chợ Cầu Đông
Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng?
Thầy bói gieo quẻ nói rằng:
Lợi thì có lợi nhưng răng không còn.
I/Thế nào là chơi chữ?
-Em có nhận xét gì về nghĩa của từ “lợi” trong bài ca dao trên?
-Việc sử dụng từ “lợi” ở câu cuối bài ca dao là dựa vào hiện tượng gì của từ ngữ?
-Việc sử dụng nghĩa của từ “lợi” như trên có tác dụng gì?
Ghi nhớ 1:
Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước … làm câu văn hấp dẫn và thú vị.
I/Thế nào là chơi chữ ?
Ví dụ: Bài ca dao (Sách giáo khoa trang 163)
* Ghi nhớ 1: Sách giáo khoa trang 164
II/Các lối chơi chữ:
1. Sánh với Na-va “ranh tướng” Pháp
Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương
(Tú Mỡ)
(Cách nói trại âm để giễu cợt)
2. Mênh mông muôn mẫu một màu mưa
Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ.
(Tú Mỡ)
(Cách nói điệp âm)
3.Con cá đối bỏ trong cối đá.
Con mèo cái nằm trên mái kèo.
Trách cha mẹ em nghèo, anh nỡ phụ duyên em
(Ca dao)
(Cách nói lái)
4. Ngọt thơm sau lớp vỏ gai
Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng
Mời cô mời bác ăn cùng
Sầu riêng mà hoá vui chung trăm nhà.
(Phạm Hổ)
(Cách nói trái nghĩa)
Tìm phép chơi chữ được sử dụng trong mỗi ví dụ trên? Cho biết trong mỗi ví dụ đó đã sử dụng cách nói như thế nào?
Tìm phép chơi chữ trong các câu sau?
1.Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia.
2.Anh về câu rạo anh đi
Mai sau trải lẹ ta thì kết đôi.
3.Chồng người vác giáo săn beo
Chồng em vác đũa săn mèo khắp mâm.
Con quốc quốc , cái gia gia : chơi chữ đồng âm
2.Câu rạo - cạo râu ; Trải lẹ - trẻ lại : nói lái.
3.Săn (câu 1)-săn bắt thú; Săn(câu 2)-chỉ sự tham ăn - từ nhiều nghĩa
Ghi nhớ 2:
*Các lối chơi chữ thường gặp:
-Dùng từ ngữ đồng âm
-Dùng lối nói trại âm (gần âm)
-Dùng cách nói điệp âm.
-Dùng lối nói lái.
- Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.
*Chơi chữ thường được sử dụng trong cuộc sống thường ngày, trong văn thơ, đặc biệt là trong văn thơ trào phúng, trong câu đối, câu đố…
I/Thế nào là chơi chữ ?
Ví dụ: Bài ca dao (Sách giáo khoa trang 163)
* Ghi nhớ 1: Sách giáo khoa trang 164
II/Các lối chơi chữ:
Ví dụ : Sách giáo khoa trang 164
Ghi nhớ 2: Sgk/165
III/Luyện tập:
III/Luyện tập
Bài tập 1: Đọc bài thơ sau và cho biết tác giả đã dùng những từ ngữ nào để chơi chữ?
Chẳng phải liu điu vẫn giống nhà
Rắn đầu biếng học chẳng ai tha
Thẹn đèn hổ lửa đau lòng mẹ,
Nay thét mai gầm rát cổ cha.
Ráo mép chỉ quen tuồng nói dối,
Lằn lưng cam chịu dấu roi tra.
Từ nay Trâu Lỗ chăm nghề học,
Kẻo hổ mang danh tiếng thế gia.
(Lê Quý Đôn)
Tác giả dùng phép chơi chữ theo lối nói đồng âm. Mỗi câu thơ đều có tên một loài rắn: liu điu, rắn,hổ lửa, mai gầm, ráo, lằn lưng, trâu lỗ, hổ mang.
Bài tập 2: Tìm những tiếng chỉ các sự vật gần gũi nhau và cho biết đó có phải là phép chơi chữ không?
a. Trời mưa đất thịt trơn như mỡ, dò đến hàng nem chả muốn ăn..
b.Bà đồ Nứa, đi võng đòn tre, đến khóm trúc, thở dài hi hóp.
Những tiếng chỉ sự vật gần gũi:
a. Thịt , mỡ, nem , chả.
b. Nứa, tre, trúc,
Chơi chữ bằng cách ghép các từ liên quan để diễn đạt ý.
Bài tập 3: HS làm theo nhóm
Tìm những câu thơ, văn hoặc ca dao, tục ngữ có sử dụng phép chơi chữ mà em biết?
Mỗi nhóm tìm và viết vào bảng phụ, cử đại diện nhóm lên bảng trình bày.
I/Thế nào là chơi chữ ?
Ví dụ: Bài ca dao (Sách giáo khoa trang 163)
* Ghi nhớ 1: Sách giáo khoa trang 164
II/Các lối chơi chữ:
Ví dụ : Sách giáo khoa trang 164
Ghi nhớ 2: Sgk/165
III/Luyện tập:
Bài tập 4: Trong bài thơ sau, Bác Hồ đã dùng lối chơi chữ như thế nào?
Cảm ơn bà biếu gói cam
Nhận thì không đúng, từ làm sao đây?
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Phải chăng khổ tận đến ngày cam lai?
Trả lời: Bác Hồ sử dụng lối chơi chữ đồng âm :
Cam: quả cam ; cam : ngọt
Thành ngữ : Khổ tận cam lai (hết đắng đến ngọt) - hết những ngày gian khổ, vất vả sẽ đến lúc sung sướng, vui vẻ.
Bài tập củng cố:
1.Tác giả đã dùng lối chơi chữ nào trong câu sau: “Cô Xuân đi chợ Hạ, mua cá thu về, chợ hãy còn đông.”
a.Dùng từ đồng âm
b.Dùng từ trái nghĩa.
c.Dùng cách nói lái.
d.Dùng từ gần âm.
2.Hãy gạch chân các từ được dùng theo lối chơi chữ trong bài thơ sau?
Chàng Cóc ơi! Chàng Cóc ơi!
Thiếp bén duyên chàng có thế thôi.
Nòng nọc đứt đuôi từ đây nhé
Nghìn vàng khôn chuộc dẫu bôi vôi.
(Hồ Xuân Hương)
Dặn dò:
1.Học thuộc 2 ghi nhớ.
2.Làm 4 bài tập vào vở.
3.Chuẩn bị bài “Chuẩn mực sử dụng từ”
Xem lại các đoạn văn, bài văn đã làm ,tìm những lỗi sai về dùng từ và ghi lại những lỗi sai đó vào vở nháp.
CHÂN THÀNH CẢM ƠN THẦY CÔ GIÁO
VÀ CÁC EM HỌC SINH
TRƯỜNG : THCS HOÀNG DIỆU
GIÁO ÁN : NGỮ VĂN 7
GV : NGÔ THỊ THUẬN
I/Mục tiêu cần đạt:
* Giúp học sinh :
-Hiểu được thế nào là chơi chữ?
-Hiểu được một số lối chơi chữ thường gặp.
-Bước đầu cảm thụ được cái hay của phép chơi chữ.
II/Chuẩn bị:
1)Giáo viên: - Đọc kỹ Sách giáo khoa và hướng dẫn trong Sách giáo viên để soạn bài - Soạn giáo án điện tử.
-Tìm thêm các ví dụ có sử dụng phép chơi chữ.
-Tích hợp với phần Văn và tiếng Việt.
2)Học sinh: - Đọc trước bài học trong Sách giáo khoa và trả lời các câu hỏi trang 163, 164.
-Tìm những câu thơ hoặc ca dao, tục ngữ có sử dụng phép chơi chữ.
-Bảng phụ, bút dạ để làm bài tập.
III/Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
1) Ổn định:
2) Kiểm tra bài cũ:
3) Bài mới:
a.Giới thiệu bài:
GV: Em hãy kể tên một số phép tu từ đã học?
(so sánh, nhân hoá, ẩn dụ, hoán dụ, điệp ngữ)
Tiết học này, các em sẽ tìm hiểu thêm một phép tu từ nữa là chơi chữ.
b.Tổ chức các hoạt động:
KIỂM TRA BÀI CŨ:
Trắc nghiệm: Cho biết kiểu điệp ngữ nào được dùng trong đoạn thơ sau:
Hoa đãi nguyệt, nguyệt in một tấm,
Nguyệt lồng hoa, hoa thắm từng bông.
Nguyệt hoa , hoa nguyệt trùng trùng,
Trước hoa dưới nguyệt trong lòng xót đau.
(Chinh phụ ngâm khúc)
a. Điệp ngữ cách quãng
b. Điệp ngữ nối tiếp.
c. Điệp ngữ chuyển tiếp.
d. Cả a và b đều đúng.
*Câu 1: Thế nào là điệp ngữ?
Câu 2: Tìm điệp ngữ trong bài thơ sau và cho biết tác dụng của việc sử dụng phép điệp ngữ đó?
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà
(Cảnh khuya)
Tiết 60: CHƠI CHỮ
Đọc bài ca dao sau:
Bà già đi chợ Cầu Đông
Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng?
Thầy bói gieo quẻ nói rằng:
Lợi thì có lợi nhưng răng không còn.
I/Thế nào là chơi chữ?
-Em có nhận xét gì về nghĩa của từ “lợi” trong bài ca dao trên?
-Việc sử dụng từ “lợi” ở câu cuối bài ca dao là dựa vào hiện tượng gì của từ ngữ?
-Việc sử dụng nghĩa của từ “lợi” như trên có tác dụng gì?
Ghi nhớ 1:
Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước … làm câu văn hấp dẫn và thú vị.
I/Thế nào là chơi chữ ?
Ví dụ: Bài ca dao (Sách giáo khoa trang 163)
* Ghi nhớ 1: Sách giáo khoa trang 164
II/Các lối chơi chữ:
1. Sánh với Na-va “ranh tướng” Pháp
Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương
(Tú Mỡ)
(Cách nói trại âm để giễu cợt)
2. Mênh mông muôn mẫu một màu mưa
Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ.
(Tú Mỡ)
(Cách nói điệp âm)
3.Con cá đối bỏ trong cối đá.
Con mèo cái nằm trên mái kèo.
Trách cha mẹ em nghèo, anh nỡ phụ duyên em
(Ca dao)
(Cách nói lái)
4. Ngọt thơm sau lớp vỏ gai
Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng
Mời cô mời bác ăn cùng
Sầu riêng mà hoá vui chung trăm nhà.
(Phạm Hổ)
(Cách nói trái nghĩa)
Tìm phép chơi chữ được sử dụng trong mỗi ví dụ trên? Cho biết trong mỗi ví dụ đó đã sử dụng cách nói như thế nào?
Tìm phép chơi chữ trong các câu sau?
1.Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia.
2.Anh về câu rạo anh đi
Mai sau trải lẹ ta thì kết đôi.
3.Chồng người vác giáo săn beo
Chồng em vác đũa săn mèo khắp mâm.
Con quốc quốc , cái gia gia : chơi chữ đồng âm
2.Câu rạo - cạo râu ; Trải lẹ - trẻ lại : nói lái.
3.Săn (câu 1)-săn bắt thú; Săn(câu 2)-chỉ sự tham ăn - từ nhiều nghĩa
Ghi nhớ 2:
*Các lối chơi chữ thường gặp:
-Dùng từ ngữ đồng âm
-Dùng lối nói trại âm (gần âm)
-Dùng cách nói điệp âm.
-Dùng lối nói lái.
- Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.
*Chơi chữ thường được sử dụng trong cuộc sống thường ngày, trong văn thơ, đặc biệt là trong văn thơ trào phúng, trong câu đối, câu đố…
I/Thế nào là chơi chữ ?
Ví dụ: Bài ca dao (Sách giáo khoa trang 163)
* Ghi nhớ 1: Sách giáo khoa trang 164
II/Các lối chơi chữ:
Ví dụ : Sách giáo khoa trang 164
Ghi nhớ 2: Sgk/165
III/Luyện tập:
III/Luyện tập
Bài tập 1: Đọc bài thơ sau và cho biết tác giả đã dùng những từ ngữ nào để chơi chữ?
Chẳng phải liu điu vẫn giống nhà
Rắn đầu biếng học chẳng ai tha
Thẹn đèn hổ lửa đau lòng mẹ,
Nay thét mai gầm rát cổ cha.
Ráo mép chỉ quen tuồng nói dối,
Lằn lưng cam chịu dấu roi tra.
Từ nay Trâu Lỗ chăm nghề học,
Kẻo hổ mang danh tiếng thế gia.
(Lê Quý Đôn)
Tác giả dùng phép chơi chữ theo lối nói đồng âm. Mỗi câu thơ đều có tên một loài rắn: liu điu, rắn,hổ lửa, mai gầm, ráo, lằn lưng, trâu lỗ, hổ mang.
Bài tập 2: Tìm những tiếng chỉ các sự vật gần gũi nhau và cho biết đó có phải là phép chơi chữ không?
a. Trời mưa đất thịt trơn như mỡ, dò đến hàng nem chả muốn ăn..
b.Bà đồ Nứa, đi võng đòn tre, đến khóm trúc, thở dài hi hóp.
Những tiếng chỉ sự vật gần gũi:
a. Thịt , mỡ, nem , chả.
b. Nứa, tre, trúc,
Chơi chữ bằng cách ghép các từ liên quan để diễn đạt ý.
Bài tập 3: HS làm theo nhóm
Tìm những câu thơ, văn hoặc ca dao, tục ngữ có sử dụng phép chơi chữ mà em biết?
Mỗi nhóm tìm và viết vào bảng phụ, cử đại diện nhóm lên bảng trình bày.
I/Thế nào là chơi chữ ?
Ví dụ: Bài ca dao (Sách giáo khoa trang 163)
* Ghi nhớ 1: Sách giáo khoa trang 164
II/Các lối chơi chữ:
Ví dụ : Sách giáo khoa trang 164
Ghi nhớ 2: Sgk/165
III/Luyện tập:
Bài tập 4: Trong bài thơ sau, Bác Hồ đã dùng lối chơi chữ như thế nào?
Cảm ơn bà biếu gói cam
Nhận thì không đúng, từ làm sao đây?
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Phải chăng khổ tận đến ngày cam lai?
Trả lời: Bác Hồ sử dụng lối chơi chữ đồng âm :
Cam: quả cam ; cam : ngọt
Thành ngữ : Khổ tận cam lai (hết đắng đến ngọt) - hết những ngày gian khổ, vất vả sẽ đến lúc sung sướng, vui vẻ.
Bài tập củng cố:
1.Tác giả đã dùng lối chơi chữ nào trong câu sau: “Cô Xuân đi chợ Hạ, mua cá thu về, chợ hãy còn đông.”
a.Dùng từ đồng âm
b.Dùng từ trái nghĩa.
c.Dùng cách nói lái.
d.Dùng từ gần âm.
2.Hãy gạch chân các từ được dùng theo lối chơi chữ trong bài thơ sau?
Chàng Cóc ơi! Chàng Cóc ơi!
Thiếp bén duyên chàng có thế thôi.
Nòng nọc đứt đuôi từ đây nhé
Nghìn vàng khôn chuộc dẫu bôi vôi.
(Hồ Xuân Hương)
Dặn dò:
1.Học thuộc 2 ghi nhớ.
2.Làm 4 bài tập vào vở.
3.Chuẩn bị bài “Chuẩn mực sử dụng từ”
Xem lại các đoạn văn, bài văn đã làm ,tìm những lỗi sai về dùng từ và ghi lại những lỗi sai đó vào vở nháp.
CHÂN THÀNH CẢM ƠN THẦY CÔ GIÁO
VÀ CÁC EM HỌC SINH
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Ngô Thị Thuận
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)