Bài 14. Chơi chữ

Chia sẻ bởi Trần Thị Lưu Dương | Ngày 28/04/2019 | 29

Chia sẻ tài liệu: Bài 14. Chơi chữ thuộc Ngữ văn 7

Nội dung tài liệu:

kính chào quý thầy cô cùng các em học sinh
Tiết 60: CHƠI CHỮ
Ví dụ 1/163:
Bà già đi chợ Cầu Đông
Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng?
Thầy bói xem quẻ nói rằng:
Lợi thì có lợi nhưng răng không còn.
(Ca dao)
* Em có nhận xét gì về nghĩa của các từ “lợi”?
+ “Lợi1”: Có nghĩa là thuận lợi, lợi lộc.
+ “ Lợi2,3”: Là phần thịt bao quanh chân răng.
I. Thế nào là chơi chữ?
* Em có nhận xét gì về cách trả lời của thầy bói?
 Trả lời gián tiếp đượm chất châm biếm, hài hước mà không cay độc.
* Việc sử dụng từ “ lợi” ở câu cuối bài ca dao trên là dựa vào hiện tượng gì của từ ngữ?
Ví dụ 1/163
I. Thế nào là chơi chữ?
Ví dụ 1/163
I. Thế nào là chơi chữ?
Ví dụ 1/163
 Dựa vào hiện tượng từ đồng âm hay còn gọi là nghệ thuật đánh tráo ngữ nghĩa.
* Việc sử dụng từ “ lợi” như trên có tác dụng gì?
 Tạo nên cách hiểu bất ngờ, thú vị.
Bài tập: Trùng trục như con bò thui
Chín mắt, chín mũi, chín đuôi, chín đầu.
* Tìm hiểu nghĩa của những từ “chín” trong bài tập trên?
 Dựa vào hiện tượng đồng âm (không phải là con số 9 mà là thui chín).
* Em hiểu thế nào là chơi chữ?
 Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,… làm câu văn hấp dẫn và thú vị.
Ghi nhớ: trang 164
I. Thế nào là chơi chữ?
Ví dụ 1/163
Ghi nhớ: trang 164
I. Thế nào là chơi chữ?
Ví dụ 1/163
(1) Sánh với Na- va “ranh tướng” Pháp
Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương.
Ví dụ trang 164: Hãy chỉ rõ lối chơi chữ trong các câu sau:
(2) Mênh mông muôn mẫu một màu mưa
Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ. ( Tú Mỡ)
(3) Con cá đối bỏ trong cối đá,
Con mèo cái nằm trên mái kèo,
Trách cha mẹ em nghèo, anh nỡ phụ duyên em.
(Ca dao)
(4) Ngọt thơm sau lớp vỏ gai,
Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng.
Mời cô mời bác ăn cùng,
Sầu riêng mà hóa vui chung trăm nhà.
(Phạm Hổ)
Ví dụ 2/164:
Ghi nhớ: trang 164
II. Các lối chơi chữ:
I. Thế nào là chơi chữ?
Ví dụ 1/163
I. Thế nào là chơi chữ?
Ví dụ 1/163
Ghi nhớ: trang 164
I. Thế nào là chơi chữ?
Ví dụ 1/163
II. Các lối chơi chữ:
Ghi nhớ: trang 164
I. Thế nào là chơi chữ?
Ví dụ 1/163
Ví dụ 2/164:
II. Các lối chơi chữ:
Ghi nhớ: trang 164
I. Thế nào là chơi chữ?
Ví dụ 1/163
(1) “Ranh tướng” – dùng lối nói trại âm- danh tướng.
(2) Tất cả đều dùng phụ âm- dùng cách điệp phụ âm
(3) “Cá đối” – nói lái là cối đá.
“Mèo cái”- nói lái là mái kèo.
 Dùng lối chơi chữ nói lái.
(4) “Sầu riêng” – trái nghĩa với “vui chung”- dùng từ trái nghĩa.
* Vậy về cơ bản có mấy cách chơi chữ?
Ví dụ 2/164:
II. Các lối chơi chữ:
Ghi nhớ: trang 164
I. Thế nào là chơi chữ?
Ví dụ 1/163
I. Thế nào là chơi chữ?
Ví dụ 1/163
Ghi nhớ: trang 164
I. Thế nào là chơi chữ?
Ví dụ 1/163
II. Các lối chơi chữ:
Ghi nhớ: trang 164
I. Thế nào là chơi chữ?
Ví dụ 1/163
Ví dụ 2/164:
II. Các lối chơi chữ:
Ghi nhớ: trang 164
I. Thế nào là chơi chữ?
Ví dụ 1/163
Các lối chơi chữ thường gặp là:
- Dùng từ ngữ đồng âm.
- Dùng lối nói trại âm(gần âm).
- Dùng cách điệp âm.
- Dùng lối nói lái.
- Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.
Ví dụ 2/164:
II. Các lối chơi chữ:
Ghi nhớ: trang 164
I. Thế nào là chơi chữ?
Ví dụ 1/163
Ghi nhớ: ý 1/165
Một số lối chơi chữ khác như:
- Chơi chữ bằng từ đồng nghĩa( Đi tu Phật bắt ăn chay. Thịt chó ăn được thịt cầy thì không).
- Chơi chữ bằng cách dùng các từ cùng trường nghĩa( Chàng Cóc ơi! Chàng Cóc ơi! Thiếp bén duyên chàng có thế thôi. Nòng nọc đứt đuôi từ đây nhé. Ngàn vàng khôn chuột dấu bôi vôi.).
I. Thế nào là chơi chữ?
Ví dụ 1/163
Ghi nhớ: trang 164
I. Thế nào là chơi chữ?
Ví dụ 1/163
II. Các lối chơi chữ:
Ghi nhớ: trang 164
I. Thế nào là chơi chữ?
Ví dụ 1/163
Ví dụ 2/164:
II. Các lối chơi chữ:
Ghi nhớ: trang 164
I. Thế nào là chơi chữ?
Ví dụ 1/163
Ghi nhớ: ý 1/165
Ví dụ 2/164:
II. Các lối chơi chữ:
Ghi nhớ: trang 164
I. Thế nào là chơi chữ?
Ví dụ 1/163
Ghi nhớ: ý 1/165
Ví dụ 2/164:
II. Các lối chơi chữ:
Ghi nhớ: trang 164
I. Thế nào là chơi chữ?
Ví dụ 1/163
III. Các trường hợp sử dụng:
* Chơi chữ thường dùng trong trường hợp nào?
 Trong văn thơ, đặc biệt trong thơ trào phúng, câu đối, câu đố.
Lưu ý: Chơi chữ phải phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp, tránh lối chơi chữ với dụng ý xấu, dung tục thiếu văn hóa.
VI. Luyện tập:
Ở lớp: Bài 1,2,4/165
Ở nhà: Bài 3/166
Luyện tập:
Bài 1/165: Tác giả vừa chơi chữ đồng âm, vừa chơi chữ dùng các từ có nghĩa gần nhau: Từ chỉ các loại rắn: liu điu, thổ lửa, mai gầm, ráo, lằn, trâu lỗ, hổ mang.
Bài 2/165: Những từ có nghĩa gần gũi với thịt: thịt, mỡ, giò, chả.
Những từ có nghĩa gần với nứa: nứa, tre, trúc, hóp.
 Cách nói trên đều là chơi chữ.
Bài 4/166: Bác Hồ dùng những từ đồng âm để chơi chữ, Bác đã liên tưởng từ gói cam đến câu thành ngữ “khổ tận cam lai” là thành ngữ Hán Việt có nghĩa bóng là hết khổ sở đến lúc sung sướng.
Hướng dẫn về nhà:
Học bài: Học phần ghi nhớ, làm bài tập 3/166.
Soạn bài: Làm thơ lục bát. Trả lờ câu hỏi trang 155. Chuẩn bị bài 1,2,3/157.
chúc các em học giỏi
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trần Thị Lưu Dương
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)