Bài 14. Chơi chữ
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Dung |
Ngày 28/04/2019 |
35
Chia sẻ tài liệu: Bài 14. Chơi chữ thuộc Ngữ văn 7
Nội dung tài liệu:
CHƠI CHỮ
Bà già đi chợ Cầu Đông
Bói xem một que lấy chồng lợi chăng?
Thầy bói xem que nói rằng:
Lợi thì có lợi nhưng răng khôngcòn.
(Ca dao)
thuận lợi, lợi lộc
răng, lợi
Dùng từ đồng âm.
Sánh với Na-va “ranh tướng” Pháp
Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương
(Tú Mỡ)
trẻ ranh, ranh con
Dùng lối nói trại âm (gần âm).
Mênh mông muôn mẫu một màu mưa
Mỏi mắt miên mam mãi mịt mờ.
(Tú Mỡ)
Điệp phụ âm đầu “m”
Dùng cách điệp âm.
Con cá đối bỏ trong cối đá
Con mèo cái nằm trên mái kèo
Trách cha mẹ em nghèo, anh nỡ phụ duyên em
(Ca dao)
cá đối – cối đá
mèo cái – mái kèo
Dùng lối nói lái.
Ngọt thơm sau lớp vỏ gai
Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng.
Mời cô mời Bác ăn cùng,
Sầu riêng mà hóa vui chung trăm nhà.
(Phạm Hổ)
sầu riêng > < vui chung
Dùng từ ngữ trái nghĩa.
Chẳng phải liu điu vẫn giống nhà,
Rắn đầu biếng học chẳng ai tha.
Thẹn đèn hổ lửa đau lòng mẹ,
Nay thét mai gầm rát cổ cha.
Ráo mép chỉ quen tuồng nói dối,
Lằn lưng cam chịu dấu roi tra.
Từ nay Trâu Lỗ chăm nghề học,
Kẻo hổ mang danh tiếng thế gia.
(Lê Quý Đôn)
Bài tập 1:
Chẳng phải liu điu vẫn giống nhà,
Rắn đầu biếng học chẳng ai tha.
Thẹn đèn hổ lửa đau lòng mẹ,
Nay thét mai gầm rát cổ cha.
Ráo mép chỉ quen tuồng nói dối,
Lằn lưng cam chịu dấu roi tra.
Từ nay Trâu Lỗ chăm nghề học,
Kẻo hổ mang danh tiếng thế gia.
(Lê Quý Đôn)
Bài tập 1:
Trời mưa đất thịt trơn như mỡ, dò đến hàng nem chả muốn ăn.
Bà đồ Nứa, đi võng đòn tre, đến khóm trúc, thở dài hi hóp.
Bài tập 2:
Trời mưa đất thịt trơn như mỡ, dò đến hàng nem chả muốn ăn.
Bà đồ Nứa, đi võng đòn tre, đến khóm trúc, thở dài hi hóp.
Trời mưa đất thịt trơn như mỡ, dò đến hàng nem chả muốn ăn.
Bà đồ Nứa, đi võng đòn tre, đến khóm trúc, thở dài hi hóp.
Cảm ơn bà biếu gói cam,
Nhận thì không đúng, từ làm cao đây?
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây,
Phải chăng khổ tận đến ngày cam lai?
Bài tập 4:
Cảm ơn bà biếu gói cam,
Nhận thì không đúng, từ làm cao đây?
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây,
Phải chăng khổ tận đến ngày cam lai?
* “khổ tận cam lai” – thành ngữ - hết đắng cay đến ngọt bùi.
1
2
3
4
Chàng Cóc ơi! Chàng Cóc ơi!
Thiếp bén duyên càng có thế thôi!
Nòng nọc đứt đuôi từ đây nhé
Nghìn vàng khôn chuộc dấu bôi vôi.
(Hồ Xuân Hương)
Chàng Cóc ơi! Chàng Cóc ơi!
Thiếp bén duyên càng có thế thôi!
Nòng nọc đứt đuôi từ đây nhé
Nghìn vàng khôn chuộc dấu bôi vôi.
(Hồ Xuân Hương)
- Các từ “cóc, bén, chàng, nòng nọc, chuộc” tạo thành một dãy từ làm ta liên tưởng đến các từ thuộc trường nghĩa động vật của lớp ếch nhái.
Dùng từ cùng trường nghĩa.
Dùng cách điệp âm
(âm b)
Nhớ Bạn
Nhắc bạn những thương tình nhạn bắc
Trông đời chỉ thấy cảnh trời đông
Đêm thâu tiếng dế đâu thêm mãi
Công khó chờ nhau biết có không
(Nguyễn Khoa Vy)
Dùng
lối
nói
lái
Con ngựa đá con ngựa đá, con ngựa đá không đá con ngựa
Thằng mù nhìn thằng mù (bù) nhìn, thằng mù (bù) nhìn không nhìn thằng mù.
Dùng từ đồng âm.
ÂM
TỪ
NGỮ
Đồng âm
Trại âm (gần âm)
Gần âm
Đồng nghĩa
Trái nghĩa
Gần nghĩa
Nói lái
dí
dỏm
hài hước.
CHƠI
CHỮ
Bà già đi chợ Cầu Đông
Bói xem một que lấy chồng lợi chăng?
Thầy bói xem que nói rằng:
Lợi thì có lợi nhưng răng khôngcòn.
(Ca dao)
thuận lợi, lợi lộc
răng, lợi
Dùng từ đồng âm.
Sánh với Na-va “ranh tướng” Pháp
Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương
(Tú Mỡ)
trẻ ranh, ranh con
Dùng lối nói trại âm (gần âm).
Mênh mông muôn mẫu một màu mưa
Mỏi mắt miên mam mãi mịt mờ.
(Tú Mỡ)
Điệp phụ âm đầu “m”
Dùng cách điệp âm.
Con cá đối bỏ trong cối đá
Con mèo cái nằm trên mái kèo
Trách cha mẹ em nghèo, anh nỡ phụ duyên em
(Ca dao)
cá đối – cối đá
mèo cái – mái kèo
Dùng lối nói lái.
Ngọt thơm sau lớp vỏ gai
Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng.
Mời cô mời Bác ăn cùng,
Sầu riêng mà hóa vui chung trăm nhà.
(Phạm Hổ)
sầu riêng > < vui chung
Dùng từ ngữ trái nghĩa.
Chẳng phải liu điu vẫn giống nhà,
Rắn đầu biếng học chẳng ai tha.
Thẹn đèn hổ lửa đau lòng mẹ,
Nay thét mai gầm rát cổ cha.
Ráo mép chỉ quen tuồng nói dối,
Lằn lưng cam chịu dấu roi tra.
Từ nay Trâu Lỗ chăm nghề học,
Kẻo hổ mang danh tiếng thế gia.
(Lê Quý Đôn)
Bài tập 1:
Chẳng phải liu điu vẫn giống nhà,
Rắn đầu biếng học chẳng ai tha.
Thẹn đèn hổ lửa đau lòng mẹ,
Nay thét mai gầm rát cổ cha.
Ráo mép chỉ quen tuồng nói dối,
Lằn lưng cam chịu dấu roi tra.
Từ nay Trâu Lỗ chăm nghề học,
Kẻo hổ mang danh tiếng thế gia.
(Lê Quý Đôn)
Bài tập 1:
Trời mưa đất thịt trơn như mỡ, dò đến hàng nem chả muốn ăn.
Bà đồ Nứa, đi võng đòn tre, đến khóm trúc, thở dài hi hóp.
Bài tập 2:
Trời mưa đất thịt trơn như mỡ, dò đến hàng nem chả muốn ăn.
Bà đồ Nứa, đi võng đòn tre, đến khóm trúc, thở dài hi hóp.
Trời mưa đất thịt trơn như mỡ, dò đến hàng nem chả muốn ăn.
Bà đồ Nứa, đi võng đòn tre, đến khóm trúc, thở dài hi hóp.
Cảm ơn bà biếu gói cam,
Nhận thì không đúng, từ làm cao đây?
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây,
Phải chăng khổ tận đến ngày cam lai?
Bài tập 4:
Cảm ơn bà biếu gói cam,
Nhận thì không đúng, từ làm cao đây?
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây,
Phải chăng khổ tận đến ngày cam lai?
* “khổ tận cam lai” – thành ngữ - hết đắng cay đến ngọt bùi.
1
2
3
4
Chàng Cóc ơi! Chàng Cóc ơi!
Thiếp bén duyên càng có thế thôi!
Nòng nọc đứt đuôi từ đây nhé
Nghìn vàng khôn chuộc dấu bôi vôi.
(Hồ Xuân Hương)
Chàng Cóc ơi! Chàng Cóc ơi!
Thiếp bén duyên càng có thế thôi!
Nòng nọc đứt đuôi từ đây nhé
Nghìn vàng khôn chuộc dấu bôi vôi.
(Hồ Xuân Hương)
- Các từ “cóc, bén, chàng, nòng nọc, chuộc” tạo thành một dãy từ làm ta liên tưởng đến các từ thuộc trường nghĩa động vật của lớp ếch nhái.
Dùng từ cùng trường nghĩa.
Dùng cách điệp âm
(âm b)
Nhớ Bạn
Nhắc bạn những thương tình nhạn bắc
Trông đời chỉ thấy cảnh trời đông
Đêm thâu tiếng dế đâu thêm mãi
Công khó chờ nhau biết có không
(Nguyễn Khoa Vy)
Dùng
lối
nói
lái
Con ngựa đá con ngựa đá, con ngựa đá không đá con ngựa
Thằng mù nhìn thằng mù (bù) nhìn, thằng mù (bù) nhìn không nhìn thằng mù.
Dùng từ đồng âm.
ÂM
TỪ
NGỮ
Đồng âm
Trại âm (gần âm)
Gần âm
Đồng nghĩa
Trái nghĩa
Gần nghĩa
Nói lái
dí
dỏm
hài hước.
CHƠI
CHỮ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Dung
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)