Bài 14. Chơi chữ

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Dung | Ngày 28/04/2019 | 32

Chia sẻ tài liệu: Bài 14. Chơi chữ thuộc Ngữ văn 7

Nội dung tài liệu:

Bài cũ:
1. Thế nào là điệp ngữ?
2. Chỉ ta các dạng điệp ngữ:

Đầu giường nhà dột chẳng còn đâu
Dày hạt mưa, mưa, mưa chẳng dứt.
(Thơ Đỗ Phủ; Khương Hữu Dụng dịch)
b. Ai làm cho bể kia đầy
Cho ao kia cạn, cho gầy cò con
(Ca dao)

* Các dạng điệp ngữ:
Đầu gường nhà dột chẳng còn đâu
Dày hạt mưa, mưa, mưa chẳng dứt.
(Thơ Đỗ Phủ; Khương Hữu Dụng dịch)
→ Điệp ngữ nối tiếp.

b. Ai làm cho bể kia đầy
Cho ao kia cạn, cho gầy cò con.
(Ca dao)
→ Điệp ngữ cách quãng.
CHƠI CHỮ
I. Chơi chữ là gì? II. Các lối chơi chữ.
III. Luyện tập
Bà già đi chợ Cầu Đông
Bói xem một que lấy chồng lợi chăng?
Thầy bói xem que nói rằng:
Lợi thì có lợi nhưng răng không còn.
(Ca dao)
thuận lợi, lợi lộc
răng, lợi
Dùng từ đồng âm.
Sánh với Na-va “ranh tướng” Pháp
Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương
(Tú Mỡ)
trẻ ranh, ranh con
Dùng lối nói trại âm (gần âm).
Mênh mông muôn mẫu một màu mưa
Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ.
(Tú Mỡ)
Điệp phụ âm đầu “m”
Dùng cách điệp âm.
Con cá đối bỏ trong cối đá
Con mèo cái nằm trên mái kèo
Trách cha mẹ em nghèo, anh nỡ phụ duyên em.
(Ca dao)
cá đối – cối đá
mèo cái – mái kèo
Dùng lối nói lái.
Ngọt thơm sau lớp vỏ gai
Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng.
Mời cô mời Bác ăn cùng,
Sầu riêng mà hóa vui chung trăm nhà.
(Phạm Hổ)
sầu riêng > < vui chung
Dùng từ ngữ trái nghĩa.
Chị Hươu đi chợ Đồng Nai
Bước qua Bến Nghé ngồi nhai thịt bò.
Chị Hươu đi chợ Đồng Nai
Bước qua Bến Nghé ngồi nhai thịt bò.

→ Dùng từ gần nghĩa để chơi chữ.
Đi tu phật bắt ăn chay
Thịt chó ăn được thịt cầy thì không.
Đi tu phật bắt ăn chay
Thịt chó ăn được thịt cầy thì không.

→ Dùng từ đồng nghĩa để chơi chữ.
Chẳng phải liu điu vẫn giống nhà,
Rắn đầu biếng học chẳng ai tha.
Thẹn đèn hổ lửa đau lòng mẹ,
Nay thét mai gầm rát cổ cha.
Ráo mép chỉ quen tuồng nói dối,
Lằn lưng cam chịu dấu roi tra.
Từ nay Trâu Lỗ chăm nghề học,
Kẻo hổ mang danh tiếng thế gia.
(Lê Quý Đôn)
Bài tập 1:
Chẳng phải liu điu vẫn giống nhà,
Rắn đầu biếng học chẳng ai tha.
Thẹn đèn hổ lửa đau lòng mẹ,
Nay thét mai gầm rát cổ cha.
Ráo mép chỉ quen tuồng nói dối,
Lằn lưng cam chịu dấu roi tra.
Từ nay Trâu Lỗ chăm nghề học,
Kẻo hổ mang danh tiếng thế gia.
(Lê Quý Đôn)
Bài tập 1:







Trời mưa đất thịt trơn như mỡ, dò đến hàng nem chả muốn ăn.
Bà đồ Nứa, đi võng đòn tre, đến khóm trúc, thở dài hi hóp.

Bài tập 2:











Trời mưa đất thịt trơn như mỡ, dò đến hàng nem chả muốn ăn.
Bà đồ Nứa, đi võng đòn tre, đến khóm trúc, thở dài hi hóp.


Trời mưa đất thịt trơn như mỡ, dò đến hàng nem chả muốn ăn.
Bà đồ Nứa, đi võng đòn tre, đến khóm trúc, thở dài hi hóp.


Cảm ơn bà biếu gói cam,
Nhận thì không đúng, từ làm sao đây?
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây,
Phải chăng khổ tận đến ngày cam lai?
Bài tập 4:

Cảm ơn bà biếu gói cam,
Nhận thì không đúng, từ làm sao đây?
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây,
Phải chăng khổ tận đến ngày cam lai?
– thành ngữ “khổ tận cam lai” - hết đắng cay đến ngọt bùi.
2
4
1
3
6
8
5
7
Chàng Cóc ơi! Chàng Cóc ơi!
Thiếp bén duyên càng có thế thôi!
Nòng nọc đứt đuôi từ đây nhé
Nghìn vàng khôn chuộc dấu bôi vôi.
(Hồ Xuân Hương)
Chàng Cóc ơi! Chàng Cóc ơi!
Thiếp bén duyên càng có thế thôi!
Nòng nọc đứt đuôi từ đây nhé
Nghìn vàng khôn chuộc dấu bôi vôi.
(Hồ Xuân Hương)

- Các từ “cóc, bén, chàng, nòng nọc, chuộc” tạo thành một dãy từ làm ta liên tưởng đến các từ thuộc trường nghĩa động vật của lớp ếch nhái.
Dùng từ cùng trường nghĩa.
Dùng cách điệp âm
(âm b)

Nhắc bạn những thương tình nhạn bắc
Trông đời chỉ thấy cảnh trời đông
Đêm thâu tiếng dế đâu thêm mãi
Công khó chờ nhau biết có không.
(Nguyễn Khoa Vy)
Dùng
lối
nói
lái.

Nhắc bạn những thương tình nhạn bắc
Trông đời chỉ thấy cảnh trời đông
Đêm thâu tiếng dế đâu thêm mãi
Công khó chờ nhau biết có không.
(Nguyễn Khoa Vy)
Con ngựa đá con ngựa đá, con ngựa đá không đá con ngựa.
Dùng từ đồng âm.
Con ngựa đá con ngựa đá, con ngựa đá không đá con ngựa.
Nhà bác Tư có 10 con gà, chú xin 1 con. Hỏi nếu bán cả đàn gà sẽ được bao nhiêu tiền?
(Toán vui)
Nhà bác Tư có 10 con gà, chú xin 1 con. Hỏi nếu bán cả đàn gà sẽ được bao nhiêu tiền?
(Toán vui)
chín xu
Dùng lối nói lái.
Mùa xuân em đi chợ Hạ
Mùa các thu về chợ hãy còn đông
Ai nói với anh rằng: Em đã có chồng?
Tức mình em đổ cá xuống sông em về.
(Dân ca miền Trung)
Mùa xuân em đi chợ Hạ
Mùa các thu về chợ hãy còn đông
Ai nói với anh rằng: Em đã có chồng?
Tức mình em đổ cá xuống sông em về.
(Dân ca miền Trung)
Dùng từ cùng trường nghĩa.
Da trắng vỗ bì bạch
Rừng sâu mưa lâm thâm
Da trắng vỗ bì bạch.
Rừng sâu mưa lâm thâm.
Dùng từ đồng nghĩa.
10 ĐIỂM
ĐỀN NGỌC SƠN
Linh uy tiếng nổi thật là đây
Nước chắn hoa rào một khóm mây
Xanh biếc nước soi hồ lộn bóng
Tím bầm rêu mọc đá tròn xoay
Canh tàn lúc đánh chuông ầm tiếng
Khách vắng khi đưa xạ ngát bay
Thành thị tiếng vang đồn cảnh thắng
Rành rành nọ bút với nghiên này.
(Khuyết danh)
Này nghiên với bút nọ rành rành
Thắng cảnh đồn vang tiếng thị thành
Bay ngát xạ đưa khi vắng khách
Tiếng ầm chuông đánh lúc tàn canh
Xoay tròn đá mọc rêu bầm tím
Bóng lộn hồ soi nước biếc xanh
Mây khóm một rào hoa chắn nước
Đây là thật nổi tiếng uy linh.
(Khuyết danh)
Bài thơ đọc xuôi hay đọc ngược đều được – “thuận nghich độc”: là một hình thức chơi chữ.
ÂM
TỪ
NGỮ
Đồng âm
Trại âm (gần âm)
Điệp âm
Đồng nghĩa
Trái nghĩa
Gần nghĩa
Nói lái

dỏm

hài hước.
CHƠI
CHỮ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Dung
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)