Bài 14. Chơi chữ
Chia sẻ bởi Vi Tuyet Mai |
Ngày 28/04/2019 |
23
Chia sẻ tài liệu: Bài 14. Chơi chữ thuộc Ngữ văn 7
Nội dung tài liệu:
Tiết 59 - Tuần 16 - Tiếng Việt
CHƠI CHỮ
Đọc bài ca dao sau:
Bà già đi chợ Cầu Đông
Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng?
Thầy bói gieo quẻ nói rằng:
Lợi thì có lợi nhưng răng không còn.
- Em có nhận xét gì về nghĩa của từ “lợi” trong bài ca dao trên?
- Việc sử dụng từ “lợi” ở câu cuối bài ca dao là dựa vào hiện tượng gì của từ ngữ?
- Việc sử dụng nghĩa của từ “lợi” như trên có tác dụng gì?
1. Sánh với Na-va “ranh tướng” Pháp
Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương
(Tú Mỡ)
(Cách nói trại âm để giễu cợt)
2. Mênh mông muôn mẫu một màu mưa
Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ.
(Tú Mỡ)
(Cách nói điệp âm)
3.Con cá đối bỏ trong cối đá.
Con mèo cái nằm trên mái kèo.
Trách cha mẹ em nghèo, anh nỡ phụ duyên em
(Ca dao)
(Cách nói lái)
4. Ngọt thơm sau lớp vỏ gai
Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng
Mời cô mời bác ăn cùng
Sầu riêng mà hoá vui chung trăm nhà.
(Phạm Hổ)
(Cách nói trái nghĩa)
H: Tìm phép chơi chữ được sử dụng trong mỗi ví dụ trên? Cho biết trong mỗi ví dụ đó đã sử dụng cách nói như thế nào?
Chàng cóc ơi chàng cóc
Tìm phép chơi chữ trong các câu sau?
1.Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia.
2.Anh về câu rạo anh đi
Mai sau trải lẹ ta thì kết đôi.
3.Chồng người vác giáo săn beo
Chồng em vác đũa săn mèo khắp mâm.
Con quốc quốc , cái gia gia : chơi chữ đồng âm
2.Câu rạo - cạo râu ; Trải lẹ - trẻ lại : nói lái.
3.Săn (câu 1)-săn bắt thú; Săn(câu 2)-chỉ sự tham ăn - từ ®ång ©m
Bài tập 1: Đọc bài thơ sau và cho biết tác giả đã dùng những từ ngữ nào để chơi chữ?
Chẳng phải liu điu vẫn giống nhà
Rắn đầu biếng học chẳng ai tha
Thẹn đèn hổ lửa đau lòng mẹ,
Nay thét mai gầm rát cổ cha.
Ráo mép chỉ quen tuồng nói dối,
Lằn lưng cam chịu dấu roi tra.
Từ nay Trâu Lỗ chăm nghề học,
Kẻo hổ mang danh tiếng thế gia.
(Lê Quý Đôn)
Tác giả dùng phép chơi chữ theo lối nói đồng âm. Mỗi câu thơ đều có tên một loài rắn: liu điu, rắn,hổ lửa, mai gầm, ráo, lằn lưng, trâu lỗ, hổ mang.
Bài tập 2: Tìm những tiếng chỉ các sự vật gần gũi nhau và cho biết đó có phải là phép chơi chữ không?
a. Trời mưa đất thịt trơn như mỡ, dò đến hàng nem chả muốn ăn..
b.Bà đồ Nứa, đi võng đòn tre, đến khóm trúc, thở dài hi hóp.
Những tiếng chỉ sự vật gần gũi:
a. Thịt , mỡ, nem , chả.
b. Nứa, tre, trúc,
Chơi chữ bằng cách ghép các từ liên quan để diễn đạt ý.
Bài tập 3: HS làm theo nhóm
Tìm những câu thơ, văn hoặc ca dao, tục ngữ có sử dụng phép chơi chữ mà em biết?
Mỗi nhóm tìm và viết vào bảng phụ, cử đại diện nhóm lên bảng trình bày.
Bài tập 4: Trong bài thơ sau, Bác Hồ đã dùng lối chơi chữ như thế nào?
Cảm ơn bà biếu gói cam
Nhận thì không đúng, từ làm sao đây?
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Phải chăng khổ tận đến ngày cam lai?
Trả lời: Bác Hồ sử dụng lối chơi chữ đồng âm :
Cam: quả cam ; cam : ngọt
Thành ngữ : Khổ tận cam lai (hết đắng đến ngọt) - hết những ngày gian khổ, vất vả sẽ đến lúc sung sướng, vui vẻ.
Bài tập củng cố:
1.Tác giả đã dùng lối chơi chữ nào trong câu sau: “Cô Xuân đi chợ Hạ, mua cá thu về, chợ hãy còn đông.”
a.Dùng từ đồng âm
b.Dùng từ trái nghĩa.
c.Dùng cách nói lái.
d.Dùng từ gần âm.
2.Hãy gạch chân các từ được dùng theo lối chơi chữ trong bài thơ sau?
Chàng Cóc ơi! Chàng Cóc ơi!
Thiếp bén duyên chàng có thế thôi.
Nòng nọc đứt đuôi từ đây nhé
Nghìn vàng khôn chuộc dẫu bôi vôi.
(Hồ Xuân Hương)
Dặn dò:
1.Học thuộc 2 ghi nhớ.
2.Làm 4 bài tập vào vở.
3.Chuẩn bị bài “Chuẩn mực sử dụng từ”
Xem lại các đoạn văn, bài văn đã làm ,tìm những lỗi sai về dùng từ và ghi lại những lỗi sai đó vào vở nháp.
CHÂN THÀNH CẢM ƠN THẦY CÔ GIÁO
VÀ CÁC EM HỌC SINH
CHƠI CHỮ
Đọc bài ca dao sau:
Bà già đi chợ Cầu Đông
Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng?
Thầy bói gieo quẻ nói rằng:
Lợi thì có lợi nhưng răng không còn.
- Em có nhận xét gì về nghĩa của từ “lợi” trong bài ca dao trên?
- Việc sử dụng từ “lợi” ở câu cuối bài ca dao là dựa vào hiện tượng gì của từ ngữ?
- Việc sử dụng nghĩa của từ “lợi” như trên có tác dụng gì?
1. Sánh với Na-va “ranh tướng” Pháp
Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương
(Tú Mỡ)
(Cách nói trại âm để giễu cợt)
2. Mênh mông muôn mẫu một màu mưa
Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ.
(Tú Mỡ)
(Cách nói điệp âm)
3.Con cá đối bỏ trong cối đá.
Con mèo cái nằm trên mái kèo.
Trách cha mẹ em nghèo, anh nỡ phụ duyên em
(Ca dao)
(Cách nói lái)
4. Ngọt thơm sau lớp vỏ gai
Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng
Mời cô mời bác ăn cùng
Sầu riêng mà hoá vui chung trăm nhà.
(Phạm Hổ)
(Cách nói trái nghĩa)
H: Tìm phép chơi chữ được sử dụng trong mỗi ví dụ trên? Cho biết trong mỗi ví dụ đó đã sử dụng cách nói như thế nào?
Chàng cóc ơi chàng cóc
Tìm phép chơi chữ trong các câu sau?
1.Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia.
2.Anh về câu rạo anh đi
Mai sau trải lẹ ta thì kết đôi.
3.Chồng người vác giáo săn beo
Chồng em vác đũa săn mèo khắp mâm.
Con quốc quốc , cái gia gia : chơi chữ đồng âm
2.Câu rạo - cạo râu ; Trải lẹ - trẻ lại : nói lái.
3.Săn (câu 1)-săn bắt thú; Săn(câu 2)-chỉ sự tham ăn - từ ®ång ©m
Bài tập 1: Đọc bài thơ sau và cho biết tác giả đã dùng những từ ngữ nào để chơi chữ?
Chẳng phải liu điu vẫn giống nhà
Rắn đầu biếng học chẳng ai tha
Thẹn đèn hổ lửa đau lòng mẹ,
Nay thét mai gầm rát cổ cha.
Ráo mép chỉ quen tuồng nói dối,
Lằn lưng cam chịu dấu roi tra.
Từ nay Trâu Lỗ chăm nghề học,
Kẻo hổ mang danh tiếng thế gia.
(Lê Quý Đôn)
Tác giả dùng phép chơi chữ theo lối nói đồng âm. Mỗi câu thơ đều có tên một loài rắn: liu điu, rắn,hổ lửa, mai gầm, ráo, lằn lưng, trâu lỗ, hổ mang.
Bài tập 2: Tìm những tiếng chỉ các sự vật gần gũi nhau và cho biết đó có phải là phép chơi chữ không?
a. Trời mưa đất thịt trơn như mỡ, dò đến hàng nem chả muốn ăn..
b.Bà đồ Nứa, đi võng đòn tre, đến khóm trúc, thở dài hi hóp.
Những tiếng chỉ sự vật gần gũi:
a. Thịt , mỡ, nem , chả.
b. Nứa, tre, trúc,
Chơi chữ bằng cách ghép các từ liên quan để diễn đạt ý.
Bài tập 3: HS làm theo nhóm
Tìm những câu thơ, văn hoặc ca dao, tục ngữ có sử dụng phép chơi chữ mà em biết?
Mỗi nhóm tìm và viết vào bảng phụ, cử đại diện nhóm lên bảng trình bày.
Bài tập 4: Trong bài thơ sau, Bác Hồ đã dùng lối chơi chữ như thế nào?
Cảm ơn bà biếu gói cam
Nhận thì không đúng, từ làm sao đây?
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Phải chăng khổ tận đến ngày cam lai?
Trả lời: Bác Hồ sử dụng lối chơi chữ đồng âm :
Cam: quả cam ; cam : ngọt
Thành ngữ : Khổ tận cam lai (hết đắng đến ngọt) - hết những ngày gian khổ, vất vả sẽ đến lúc sung sướng, vui vẻ.
Bài tập củng cố:
1.Tác giả đã dùng lối chơi chữ nào trong câu sau: “Cô Xuân đi chợ Hạ, mua cá thu về, chợ hãy còn đông.”
a.Dùng từ đồng âm
b.Dùng từ trái nghĩa.
c.Dùng cách nói lái.
d.Dùng từ gần âm.
2.Hãy gạch chân các từ được dùng theo lối chơi chữ trong bài thơ sau?
Chàng Cóc ơi! Chàng Cóc ơi!
Thiếp bén duyên chàng có thế thôi.
Nòng nọc đứt đuôi từ đây nhé
Nghìn vàng khôn chuộc dẫu bôi vôi.
(Hồ Xuân Hương)
Dặn dò:
1.Học thuộc 2 ghi nhớ.
2.Làm 4 bài tập vào vở.
3.Chuẩn bị bài “Chuẩn mực sử dụng từ”
Xem lại các đoạn văn, bài văn đã làm ,tìm những lỗi sai về dùng từ và ghi lại những lỗi sai đó vào vở nháp.
CHÂN THÀNH CẢM ƠN THẦY CÔ GIÁO
VÀ CÁC EM HỌC SINH
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Vi Tuyet Mai
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)