Bài 14. Chơi chữ

Chia sẻ bởi Hoàng Thu Trang | Ngày 28/04/2019 | 22

Chia sẻ tài liệu: Bài 14. Chơi chữ thuộc Ngữ văn 7

Nội dung tài liệu:

Nhiệt lịêt chào mừng các thầy, cô giáo và các em học sinh .
Giáo viên: Ngô Thị Tám
Trường: THCS Đại Đồng I Tràng Định
Ở chương trình Ngữ Văn lớp 6 và 7, các em đã học những biện pháp tu từ nào?
CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ ĐÃ HỌC
1. So Sánh
2. Ẩn dụ
3. Hoán dụ
4. Nhân hoá
5. Điệp Ngữ
Thế nào là chơi chữ.
* D?c b�i ca dao: SGK T.163
Bà già đi chợ Cầu Đông,
Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng?
Thầy bói xem quẻ nói rằng:
Lợi thì có lợi nhưng răng không còn.
Lợi2
Hiện tượng Đồng âm
3. Tác dụng: Tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,... làm cho câu văn hấp dẫn, thú vị
âm: giống nhau nghĩa: khác nhau
lợi1
lợi3
Lợi 1: Thuận lợi, lợi lộc, lợi ích
Lợi 2, 3: Phần thịt bao quanh chân răng
2. Việc sử dụng từ lợi ở câu cuối là:
1. Nghĩa của các từ lợi:
I. Thế nào là chơi chữ
Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước...làm câu văn hấp dẫn, thú vị.
*Ghi nhớ 1: SGK T.164:

II. Các lối chơi chữ
1. Xét ví dụ:
Thảo luận nhóm (4 nhóm):

- Nhóm 1 – Ví dụ 1:
Sánh với Na va “ranh tướng” Pháp
Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương
(Tú Mỡ)
Tìm từ sử dụng lối chơi chữ?
Hãy cho biết câu thơ trên sử dụng lối chơi chữ nào ?
Tác dụng của việc sử dụng lối chơi chữ vừa tìm được?
- Nhóm 2 – Ví dụ 2:
Mênh mông muôn mẫu một màu mưa
Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ
(Tú Mỡ)
- Nhóm 3 – Ví dụ 3:
Con cá đối bỏ trong cối đá
Con mèo cái nằm trên mái kèo
Trách cha mẹ em nghèo anh nỡ phụ duyên em.
(Ca dao)
- Nhóm 4 – Ví dụ 4:
Ngọt thơm sau lớp vỏ gai,
Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng.
Mời cô mời bác ăn cùng,
Sầu riêng mà hóa vui chung trăm nhà.
(Phạm Hổ)
1). Sánh với Na-va “ranh tướng” Pháp
Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương
(Tú mỡ)
1). Sánh với Na-va “ranh tướng” Pháp
Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương
(Tú mỡ)
trại âm
(gần âm)
2). Mênh mông muôn mẫu một màu mưa
Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ.
( Tú mỡ)
2). Mênh mông muôn mẫu một màu mưa
Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ.
( Tú mỡ)
điệp âm
3). Con cá đối bỏ trong cối đá,
Con mèo cái nằm trên mái kèo,
Trách cha mẹ em nghèo, anh nỡ phụ duyên em.
(Ca dao)
3). Con cá đối bỏ trong cối đá,
Con mèo cái nằm trên mái kèo,
Trách cha mẹ em nghèo, anh nỡ phụ duyên em.
(Ca dao)
nói lái
4). Ngọt thơm sau lớp vỏ gai,
Qủa ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng.
Mời cô mời bác ăn cùng,
Sầu riêng mà hóa vui chung trăm nhà.
(Phạm Hổ)
4). Ngọt thơm sau lớp vỏ gai,
Qủa ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng.
Mời cô mời bác ăn cùng,
Sầu riêng mà hóa vui chung trăm nhà.
(Phạm Hổ)
Đồng âm và
trái nghÜa
2.Các lối chơi chữ:
II. C�c l�i ch�i ch�:
* Các lối chơi chữ thường gặp là:
- Dùng từ ngữ đồng âm
- Dùng lối nói trại âm (gần âm)
- Dùng cách điệp âm
- Dùng lối nói lái.
Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa
*Ghi nh?1: sgk t165

Cưa ngọn = Con ngựa

Khi đi cưa ngọn khi về cũng cưa ngọn
(Câu đố)
Em hãy giải câu đố sau và cho biết sử dụng chơi chữ ở chỗ nào?
II. C�c l�i ch�i ch�:
* Chơi chữ được sử dụng trong cuộc sống thường ngày, trong văn thơ, đặc biệt là trong thơ văn trào phúng, trong câu đối, câu đố.
* Ghi nhớ 2: SGK T.165

1
2
3
4
5
Có 6 chữ: Lối chơi chữ nào được sử dụng trong câu đố sau?
Cái cây xanh xanh
Cái lá cũng xanh
Có bông trên cành
Có trái cận mây.
(Đố là cây gì?)
Có 6 chữ: Lối chơi chữ nào được sử dụng trong câu sau:
Kiến bò đĩa thịt, đĩa thịt bò
Có 6 chữ: Lối chơi chữ nào được sử dụng trong câu thơ sau:
Chữ tài liền với chữ tai một vần
(Nguyễn Du)
Có 6 chữ: Đây là lối chơi chữ nào trong câu sau:
Cô Cẩm cầm cái chổi chọc chú chuột chù chết cứng....
Có 9 chữ: Lối chơi chữ nào được sử dụng trong câu ca dao sau:
Con sông kia bên lở bên bồi
Bên lở thì đục, bên bồi thì trong…
(Ca dao)
III. Luyện tập.
Bài tập 1: SGK T.165
Đọc bài thơ dưới đây và cho biết tác giả đã dùng những từ ngữ nào để chơi chữ.
Chẳng phải liu điu vẫn giống nhà,
Rắn đầu biếng học chẳng ai tha.
Thẹn đèn hổ lửa đau lòng mẹ,
Nay thét mai gầm rát cổ cha.
Ráo mép chỉ quen tuồng nói dối,
Lằn lưng cam chịu dấu roi tra.
Từ nay Trâu Lỗ chăm nghề học,
Kẻo hổ mang danh tiếng thế gia.
(Lê Quí Đôn)
Chẳng phải liu điu vẫn giống nhà,
Rắn đầu biếng học chẳng ai tha.
Thẹn đèn hổ lửa đau lòng mẹ,
Nay thét mai gầm rát cổ cha.
Ráo mép chỉ quen tuồng nói dối,
Lằn lưng cam chịu dấu roi tra.
Từ nay Trâu Lỗ chăm nghề học,
Kẻo hổ mang danh tiếng thế gia.
(Lê Quí Đôn)
Trả lời:
Bài tập 1:
Dùng từ đồng âm:
loài rắn
cứng đầu, khó bảo
b. Dùng từ gần nghĩa : liu điu, hổ lửa, mai gầm, ráo, lằn, trâu lỗ, hổ mang (tên các loài rắn).
Rắn
III. Luyện tập.
2. Bài tập 2: SGK T.165:
Mỗi câu sau đây có những tiếng nào chỉ các sự vật gần gũi nhau? Cách nói này có phải là chơi chữ không?
- Trời mưa đất thịt trơn như mỡ, dò đến hàng nem chả muốn ăn.
- Bà đồ Nứa, đi võng đòn tre, đến khóm trúc, thở dài hi hóp.
thịt
mỡ

nem
chả
Nứa
tre
trúc
hóp
Lối chơi chữ: dùng từ ngữ gần nghĩa
thịt, mỡ, nem, giò, trả.
nứa, tre, trúc, hóp
Những tiếng chỉ các sự vật gần gũi nhau:
III. Luyện tập.
3. Bài tập 4: SGK T.165: Năm 1946, bà Hằng Phương biếu Bác Hồ một gói cam, Bác Hồ đã làm một bài thơ cảm ơn như sau:
Cảm ơn bà biếu gói cam,
Nhận thì không đúng, từ làm sao đây?
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây,
Phải chăng khổ tận đến ngày cam lai?
Trong bài thơ này, Bác Hồ đã dùng lối chơi chữ như thế nào?
Chơi chữ bằng dùng từ ngữ đồng âm
cam
cam
Bác Hồ chơi chữ trong bài thơ “Cảm ơn người tặng cam”
gói cam (1) -> Danh từ chỉ một loại quả
cam (2) lai -> Tính từ chỉ sự vui vẻ, hạnh phúc, tốt đẹp
1. Em hãy nhắc lại khái niệm chơi chữ?
Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước...làm câu văn hấp dẫn, thú vị.
2. Có những lối chơi chữ nào chúng ta thường gặp?
2. Có những lối chơi chữ nào chúng ta thường gặp?
2. Có những lối chơi chữ nào chúng ta thường gặp?
2. Có những lối chơi chữ nào chúng ta thường gặp?
2. Có những lối chơi chữ nào chúng ta thường gặp?
2. Có những lối chơi chữ nào chúng ta thường gặp?
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Hoàng Thu Trang
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)