Bài 14. Chơi chữ

Chia sẻ bởi Nguyễn Long Thạnh | Ngày 28/04/2019 | 24

Chia sẻ tài liệu: Bài 14. Chơi chữ thuộc Ngữ văn 7

Nội dung tài liệu:

CHƠI CHỮ
I. Thế nào là chơi chữ ?
VD1: SGK/ 163 Đọc bài thơ sau và trả lời
câu hỏi.
Bà già đi chợ Cầu Đông,
Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng ?
Thầy bói xem quẻ nói rằng :
Lợi thì có lợi nhưng răng không còn.
1.Trong bài ca dao trên từ gì được nhắc đi nhắc lại nhiều lần ?
Từ “lợi” được nhắc đi nhắc lại nhiều lần
2. Em có nhận xét gì về nghĩa của các từ “lợi” trong bài ca dao này ?
“Lợi” (1): lợi lộc, thuận lợi
“Lợi” (2)&(3): là bộ phận nằm trong khoan miệng.
Gắn liền với răng.
3.Việc sử dụng từ “lợi” có tác dụng gì ?
Gây cảm giác hài hước, thú vị.
I. Thế nào là chơi chữ ?
Lợi 1: lợi lộc, thuận lợi.
Lợi 2 & 3: nướu răng.
Sử dụng từ đồng âm.
Chơi chữ.
(?) Chơi chữ là gì ?
Trả lời: GN/ Sgk.164
II. Các lối chơi chữ
VD: SGK.164: Ngoài lối chơi chữ như đã dẫn ở mục I còn lối nào khác trong các câu sau:
Sánh với Na-va “ranh tướng” Pháp
Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương.
“ranh tướng”
Dùng lối nói trại âm (gần âm).
Tác dụng mỉa mai, chế giễu.
II. Các lối chơi chữ
VD: SGK.164: Ngoài lối chơi chữ như đã dẫn ở mục I còn lối nào khác trong các câu sau:
(2)Mênh mông muôn mẫu một màu mưa
Mỏi mắt miên mang mãi mịt mờ.
Dùng cách lập điệp
Châm biếm, hài hước.
II. Các lối chơi chữ
VD: SGK.164: Ngoài lối chơi chữ như đã dẫn ở mục I còn lối nào khác trong các câu sau:
(3) Con cá đối bỏ trong cối đá,
Con mèo cái nằm trên mái kèo,
Trách cha mẹ em nghèo, anh nỡ phụ duyên em.
“cá đối, cối đá”.
Dùng lối nói láy.
II. Các lối chơi chữ
VD: SGK.164: Ngoài lối chơi chữ như đã dẫn ở mục I còn lối nào khác trong các câu sau:
(4) Ngọt thơm sau lớp vỏ gai,
Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng.
Mời cô mời bác ăn cùng,
Sầu riêng mà hóa vui chung trăm nhà.
Dùng từ ngữ trái nghĩa
II. Các lối chơi chữ
Các lối chơi chữ thường gặp là :
Dùng từ ngữ đồng âm.
Dùng lối nói trại âm (gần âm).
Dùng cách điệp âm.
Dùng lối nói lái
Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.
* Viết ghi nhớ sách giáo khoa trang 165 vào tập.
III. Luyện tập:
BT1/ Đọc bài thơ dưới đây và cho biết tác giả đã dùng những từ ngữ nào để chơi chữ.
Chẳng phải liu điu vẫn giống nhà,
Rắn đầu biếng học chẳng ai tha.
Thẹn đèn hổ lửa đau lòng mẹ,
Nay thét mai gầm thét cổ cha.
Ráo mép chỉ quen tuồng nói dối,
Lằn lưng cam chịu dấu roi tra.
Từ nay Trâu Lỗ chăm nghề học,
Kẻo hổ mang danh tiếng thế gia.
(Lê Quí Đôn)

Tác giả vừa chơi chữ đồng
âm vừa chơi chữ theo lối dùng
các từ có nghĩa gần gũi nhau:
Các từ chỉ các loài rắn đó là: liu
điu,hổ lửa, mai gầm, ráo, lằn,
trâu lỗ, hổ mang.
III. Luyện tập:
BT4/ Năm 1946,bà Hằng Phương biếu Bác Hồ một gói cam,Bác Hồ đã làm một bài thơ cảm ơn như sau:
Cảm ơn bà biếu gói cam,
Nhận thì không đúng, từ làm sao đây?
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây,
Phải chăng khổ tận đến ngày cam lai?

- Dùng lối chơi chữ đồng âm
“khổ tận cam lai”.
- Khổ: đắng; tận: hết; cam: ngọt; lai: đến
CHÚC QUÝ THẦY CÔ SỨC KHOẺ
CÁC EM HỌC TIẾN BỘ
TRÂN TRỌNG KÍNH CHÀO
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Long Thạnh
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)