Bài 14. Chơi chữ

Chia sẻ bởi Nguyễn Đình Văn | Ngày 28/04/2019 | 21

Chia sẻ tài liệu: Bài 14. Chơi chữ thuộc Ngữ văn 7

Nội dung tài liệu:

Bài dạy
Nhiệt liệt chào mừng các thầy cô giáo và các em học sinh!
Ngữ văn 7
GV: Lê Thị Xuân Huyền
- Điệp ngữ là gì ?
- Tìm và cho biết dạng điệp ngữ trong các ví dụ sau.
KIỂM TRA BÀI CŨ
Đảng ta đó trăm tay nghìn mắt
Đảng ta đây xương sắt da đồng
Đảng ta muôn vạn công nông
Đảng ta muôn vạn tấm lòng niềm tin
( Tố Hữu )
Đảng ta  Điệp ngữ cách quãng
Biết viết gì đây biết viết gì ?
Viết gì thôi viết để dành khi
Dành khi buồn nhớ mình xem lại
Xem lại ngày xưa đã viết gì ?
Viết gì, dành khi, xem lại  Điệp ngữ chuyển tiếp
Ai xui con cuốc gọi vào hè
Cái nóng nung người nóng nóng ghê !
( Nguyễn Khuyến )
Nóng  điệp ngữ cách quãng và nối tiếp
CHƠI CHỮ
I/ Thế nào là chơi chữ ?
Đọc bài ca dao sau và trả lời câu hỏi.
Bà già đi chợ Cầu Đông
Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng ?
Thầy bói gieo quẻ nói rằng :
Lợi thì có lợi nhưng răng không còn.
1/ Nhận xét về nghĩa của các từ lợi :
Lợi 1 : lợi ích
Lợi 2: cái nướu răng
2/ Việc dùng từ lợi ở cuối bài ca dao là dựa vào hiện tượng đồng âm của từ ngữ.
3/ Việc dùng từ lợi như trên có tác dụng gây yếu tố hài hước.
:


Thế nào là chơi chữ ?
GV: Lê Thị Xuân Huyền
GHI NHỚ
Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái hài hước, dí dỏm ... làm câu văn hấp dẫn và thú vị.

 
II/ Các lối chơi chữ :
Chỉ ra các lối chơi chữ khác trong các ví dụ dưới đây :
(1) Sánh với Na-va “ranh tướng” Pháp
Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương
( Tú Mỡ )
ranh tướng  dùng lối nói trại âm
(2) Mênh mông muôn mẫu một màu mưa
Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ
( Tú Mỡ )
Các từ đầu câu là m  dùng cách điệp âm
(3) Con cá đối bỏ trong cối đá
Con mèo cái nằm trên mái kèo
( Ca dao )
cá đối-cối đá, mèo cái-mái kèo  dùng
lối nói lái
(4) Ngọt thơm sau lớp vỏ gai
Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng
Mời cô mời bác ăn cùng
Sầu riêng mà hóa vui chung trăm nhà.
( Phạm Hổ )
Sầu riêng, vui chung  dùng từ trái nghĩa,
đồng âm
GV: Lê Thị Xuân Huyền
GHI NHỚ
Các lối chơi chữ thường gặp :
- Dùng từ đồng âm.
- Dùng lối nói trại âm.
- Dùng cách điệp âm.
- Dùng lối nói lái.
- Dùng từ trái nghĩa, đồng nghĩa.
Chơi chữ được dùng trong cuộc sống hàng ngày, trong văn thơ, đặc biệt là câu đố, câu đối ...

 
Luy?n t?p
III/
1/ Tác giả đã dùng những từ ngữ nào để chơi chữ trong bài thơ dưới đây :
Chẳng phải liu điu vẫn giống nhà
Rắn đầu biếng học chẳng ai tha
Thẹn đèn hổ lửa đau lòng mẹ
Nay thét mai gầm rát cổ cha
Ráo mép chỉ quen tuồng nói dối
Lằn lưng cam chịu dấu roi tra
Từ nay Trâu Lỗ chăm nghề học
kẻo hổ mang danh tiếng thế gia
( Lê quý Đôn )
1/ Tác giả chơi chữ bằng cách dùng từ đồng âm và những từ có nghĩa gần gũi chỉ về loài rắn : liu điu, rắn, hổ lửa, mai gầm, ráo, lằn lưng, trâu lỗ, hổ mang.

2/ Các câu sau đây có những tiếng nào chỉ sự vật gần gũi nhau ?
Trời mưa đất thịt trơn như mỡ,
dò đến hàng nem chả muốn ăn.
Bà đồ Nứa, đi võng đòn tre,
đến khóm trúc thở dài hi hóp.
2/
Trời mưa đất thịt trơn như mỡ,
dò đến hàng nem chả muốn ăn.
 Những những từ gần nghĩa với thịt : thịt, mỡ, nem, chả.
thịt mỡ
nem chả
2/
Bà đồ Nứa, đi võng đòn tre,
đến khóm trúc thở dài hi hóp.
 Những những từ gần nghĩa với nứa : tre, trúc.
tre trúc
3/ Sưu tầm một số cách chơi chữ trong sách báo.

Chè gì không ngán lại ngán chè ghim.
( Đố là gì ? )

 Chìm ghe ( nói lái )
Cái phản ( từ đồng âm,
trái nghĩa )
Ngả lưng cho thế gian ngồi
Rồi ra mang tiếng con người bất trung.
( Đố là gì ? )
Cha con thầy thuốc về quê
Hồi hương, phụ tử thì chàng đối chăng ?
 dùng từ Hán Việt và thuần Việt

Đi tu phật bắt ăn chay
Thịt chó ăn được, thịt cầy thì không.
 dùng từ đồng nghĩa

Chết chồng chơi chốn chùa chiền
Chanh chua, chuối chát chín chuyên cho chồng
 dùng cách điệp âm

Lũ quỉ nay lại về lũy cũ
Thầy tu giờ cũng biết thù Tây
 dùng cách nói lái

4/ Năm 1946, bà Hằng Phương biếu Bác một gói cam, Bác đã làm một bài thơ tỏ lòng cảm ơn như sau :
Cám ơn bà biếu gói cam
Nhận thì không đúng, từ làm sao đây ?
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Phải chăng khổ tận đến ngày cam lai ?
Chỉ ra cách chơi chữ của Bác Hồ trong bài thơ trên.

4/ Bác Hồ chơi chữ bằng cách dùng từ đồng âm ( cam )
Thành ngữ Hán Việt khổ tận cam lai có nghĩa là hết khổ rồi đến sung sướng. ( cam : ngọt )

CỦNG CỐ
Chơi chữ là gì ?
- Kể tên các lối chơi chữ thường gặp.
DẶN DÒ
- Sưu tầm các câu ca dao có dùng lối chơi chữ và phân tích giá trị của chúng.
- Sọan bài : Làm thơ lục bát
Xem, trả lời các câu hỏi SGK/154155
XIN CHÀO TẠM BIỆT
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Đình Văn
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)