Bài 14. Chơi chữ
Chia sẻ bởi THCS Vĩnh Thành |
Ngày 28/04/2019 |
22
Chia sẻ tài liệu: Bài 14. Chơi chữ thuộc Ngữ văn 7
Nội dung tài liệu:
Đọc bài ca dao sau:
Ví dụ:
Bà già đi chợ Cầu Đông Bói xem một quẻ lấy chồng …. chăng? Thầy bói xem quẻ nói rằng : ….. thì có nhưng răng không còn.
Lợi2
lợi3
lợi1
Chơi chữ
lợi
lợi
Lợi
Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,…làm câu văn thêm hấp dẫn và thú vị.
2. Ghi nhớ: SGK/164
Ruồi đậu mâm xôi đậu
Kiến bò đĩa thịt bò.(Câu đối)
Sánh với Na-va “ranh tướng” Pháp
Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương. (Tú Mỡ)
Mênh mông muôn mẫu một màu mưa
Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ. (Tú Mỡ)
Con cá đối bỏ trong cối đá,
Con mèo cái nằm trên mái kèo,
Trách cha mẹ em nghèo, anh nỡ phụ duyên em. (Ca dao)
Ngọt thơm sau lớp vỏ gai,
Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng.
Mời cô mời bác ăn cùng,
Sầu riêng mà hóa vui chung trăm nhà. (Phạm Hổ)
Đi tu Phật bắt ăn chay
Thịt chó ăn được thịt cầy thì không. (Ca dao)
Bà đồ Nứa, đi võng đòn tre, đến khóm trúc, thở dài hi hóp.
Ví dụ
Dùng từ ngữ đồng âm
Dùng lối nói trại âm (gần âm)
Dùng cách điệp âm
Dùng từ trái nghĩa
Dùng từ đồng nghĩa
Dùng từ gần nghĩa
Các lối chơi chữ
Ruồi đậu mâm xôi đậu
Kiến bò đĩa thịt bò.(Câu đối)
Sánh với Na-va “ranh tướng” Pháp
Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương. (Tú Mỡ)
Mênh mông muôn mẫu một màu mưa
Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ. (Tú Mỡ)
Con cá đối bỏ trong cối đá,
Con mèo cái nằm trên mái kèo,
Trách cha mẹ em nghèo, anh nỡ phụ duyên em. (Ca dao)
Dùng lối nói lái
Ngọt thơm sau lớp vỏ gai,
Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng.
Mời cô mời bác ăn cùng,
Sầu riêng mà hóa vui chung trăm nhà. (Phạm Hổ)
Đi tu Phật bắt ăn chay
Thịt chó ăn được thịt cầy thì không. (Ca dao)
Bà đồ Nứa, đi võng đòn tre, đến khóm trúc, thở dài hi hóp.
Trên trời rơi xuống mau co là gì? (Câu đố)
Trên trời rơi xuống mau co là gì? (Câu đố)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
+ Các lối chơi chữ thường gặp là:
- Dùng từ đồng âm;
- Dùng lối nói trại âm (gần âm);
- Dùng cách điệp âm;
- Dùng lối nói lái;
- Dùng từ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.
2.Ghi nhớ
+ Chơi chữ được sử dụng trong cuộc sống thường ngày, trong văn thơ, đặc biệt là trong thơ văn trào phúng, trong câu đối, câu đố…
III. LUYỆN TẬP
1/ Tác giả đã dùng những từ ngữ nào để chơi chữ trong bài thơ dưới đây :
Chẳng phải liu điu vẫn giống nhà
Rắn đầu biếng học chẳng ai tha
Thẹn đèn hổ lửa đau lòng mẹ
Nay thét mai gầm rát cổ cha
Ráo mép chỉ quen tuồng nói dối
Lằn lưng cam chịu dấu roi tra
Từ nay Trâu Lỗ chăm nghề học
Kẻo hổ mang danh tiếng thế gia
( Lê Quý Đôn )
=> Chơi chữ gần nghĩa
1. Bài tập 1: Tác giả đã dùng những từ ngữ nào để chơi chữ trong bài thơ dưới đây ?
Chẳng phải liu điu vẫn giống nhà
Rắn đầu biếng học chẳng ai tha
Thẹn đèn hổ lửa đau lòng mẹ
Nay thét mai gầm rát cổ cha
Ráo mép chỉ quen tuồng nói dối
Lằn lưng cam chịu dấu roi tra
Từ nay Trâu Lỗ chăm nghề học
Kẻo hổ mang danh tiếng thế gia.
( Lê Quý Đôn )
2. Bài tập 2: Các câu sau đây có những tiếng nào chỉ sự vật gần gũi nhau ?
Trời mưa đất thịt trơn như mỡ,dò đến hàng nem chả muốn ăn.
2. Bài tập 2: Các câu sau đây có những tiếng nào chỉ sự vật gần gũi nhau ?
Trời mưa đất trơn như , đến hàng muốn ăn.
thịt
dò
nem
thịt
chả
mỡ
nem
chả
dò
mỡ
4. Bài tập 4: Năm 1946, bà Hằng Phương biếu Bác Hồ một gói cam, Bác Hồ đã làm một bài thơ tỏ lòng cảm ơn như sau :
Cảm ơn bà biếu gói cam
Nhận thì không đúng, từ làm sao đây ?
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Phải chăng khổ tận đến ngày cam lai ?
Trong bài thơ này, Bác Hồ đã dùng lối chơi chữ như thế nào?
- Bác Hồ chơi chữ bằng cách dùng từ đồng âm: cam (gói cam- cam lai)
- Thành ngữ Hán Việt khổ tận cam lai có nghĩa là: Hết khổ rồi đến sung sướng. ( cam : ngọt )
DẶN DÒ
- Học bài, hoàn thành phần bài tập vào vở
- Sưu tầm các câu ca dao có dùng lối chơi chữ và phân tích giá trị của chúng.
- Chuẩn bị bài : Làm thơ lục bát
+ Nắm được luật thơ lục bát
+ Làm thơ lục bát theo mô hình ca dao
+ Sáng tác một bài thơ lục bát về chủ đề tình cảm quê hương
Ví dụ:
Bà già đi chợ Cầu Đông Bói xem một quẻ lấy chồng …. chăng? Thầy bói xem quẻ nói rằng : ….. thì có nhưng răng không còn.
Lợi2
lợi3
lợi1
Chơi chữ
lợi
lợi
Lợi
Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,…làm câu văn thêm hấp dẫn và thú vị.
2. Ghi nhớ: SGK/164
Ruồi đậu mâm xôi đậu
Kiến bò đĩa thịt bò.(Câu đối)
Sánh với Na-va “ranh tướng” Pháp
Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương. (Tú Mỡ)
Mênh mông muôn mẫu một màu mưa
Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ. (Tú Mỡ)
Con cá đối bỏ trong cối đá,
Con mèo cái nằm trên mái kèo,
Trách cha mẹ em nghèo, anh nỡ phụ duyên em. (Ca dao)
Ngọt thơm sau lớp vỏ gai,
Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng.
Mời cô mời bác ăn cùng,
Sầu riêng mà hóa vui chung trăm nhà. (Phạm Hổ)
Đi tu Phật bắt ăn chay
Thịt chó ăn được thịt cầy thì không. (Ca dao)
Bà đồ Nứa, đi võng đòn tre, đến khóm trúc, thở dài hi hóp.
Ví dụ
Dùng từ ngữ đồng âm
Dùng lối nói trại âm (gần âm)
Dùng cách điệp âm
Dùng từ trái nghĩa
Dùng từ đồng nghĩa
Dùng từ gần nghĩa
Các lối chơi chữ
Ruồi đậu mâm xôi đậu
Kiến bò đĩa thịt bò.(Câu đối)
Sánh với Na-va “ranh tướng” Pháp
Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương. (Tú Mỡ)
Mênh mông muôn mẫu một màu mưa
Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ. (Tú Mỡ)
Con cá đối bỏ trong cối đá,
Con mèo cái nằm trên mái kèo,
Trách cha mẹ em nghèo, anh nỡ phụ duyên em. (Ca dao)
Dùng lối nói lái
Ngọt thơm sau lớp vỏ gai,
Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng.
Mời cô mời bác ăn cùng,
Sầu riêng mà hóa vui chung trăm nhà. (Phạm Hổ)
Đi tu Phật bắt ăn chay
Thịt chó ăn được thịt cầy thì không. (Ca dao)
Bà đồ Nứa, đi võng đòn tre, đến khóm trúc, thở dài hi hóp.
Trên trời rơi xuống mau co là gì? (Câu đố)
Trên trời rơi xuống mau co là gì? (Câu đố)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
+ Các lối chơi chữ thường gặp là:
- Dùng từ đồng âm;
- Dùng lối nói trại âm (gần âm);
- Dùng cách điệp âm;
- Dùng lối nói lái;
- Dùng từ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.
2.Ghi nhớ
+ Chơi chữ được sử dụng trong cuộc sống thường ngày, trong văn thơ, đặc biệt là trong thơ văn trào phúng, trong câu đối, câu đố…
III. LUYỆN TẬP
1/ Tác giả đã dùng những từ ngữ nào để chơi chữ trong bài thơ dưới đây :
Chẳng phải liu điu vẫn giống nhà
Rắn đầu biếng học chẳng ai tha
Thẹn đèn hổ lửa đau lòng mẹ
Nay thét mai gầm rát cổ cha
Ráo mép chỉ quen tuồng nói dối
Lằn lưng cam chịu dấu roi tra
Từ nay Trâu Lỗ chăm nghề học
Kẻo hổ mang danh tiếng thế gia
( Lê Quý Đôn )
=> Chơi chữ gần nghĩa
1. Bài tập 1: Tác giả đã dùng những từ ngữ nào để chơi chữ trong bài thơ dưới đây ?
Chẳng phải liu điu vẫn giống nhà
Rắn đầu biếng học chẳng ai tha
Thẹn đèn hổ lửa đau lòng mẹ
Nay thét mai gầm rát cổ cha
Ráo mép chỉ quen tuồng nói dối
Lằn lưng cam chịu dấu roi tra
Từ nay Trâu Lỗ chăm nghề học
Kẻo hổ mang danh tiếng thế gia.
( Lê Quý Đôn )
2. Bài tập 2: Các câu sau đây có những tiếng nào chỉ sự vật gần gũi nhau ?
Trời mưa đất thịt trơn như mỡ,dò đến hàng nem chả muốn ăn.
2. Bài tập 2: Các câu sau đây có những tiếng nào chỉ sự vật gần gũi nhau ?
Trời mưa đất trơn như , đến hàng muốn ăn.
thịt
dò
nem
thịt
chả
mỡ
nem
chả
dò
mỡ
4. Bài tập 4: Năm 1946, bà Hằng Phương biếu Bác Hồ một gói cam, Bác Hồ đã làm một bài thơ tỏ lòng cảm ơn như sau :
Cảm ơn bà biếu gói cam
Nhận thì không đúng, từ làm sao đây ?
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Phải chăng khổ tận đến ngày cam lai ?
Trong bài thơ này, Bác Hồ đã dùng lối chơi chữ như thế nào?
- Bác Hồ chơi chữ bằng cách dùng từ đồng âm: cam (gói cam- cam lai)
- Thành ngữ Hán Việt khổ tận cam lai có nghĩa là: Hết khổ rồi đến sung sướng. ( cam : ngọt )
DẶN DÒ
- Học bài, hoàn thành phần bài tập vào vở
- Sưu tầm các câu ca dao có dùng lối chơi chữ và phân tích giá trị của chúng.
- Chuẩn bị bài : Làm thơ lục bát
+ Nắm được luật thơ lục bát
+ Làm thơ lục bát theo mô hình ca dao
+ Sáng tác một bài thơ lục bát về chủ đề tình cảm quê hương
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: THCS Vĩnh Thành
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)