Bài 14. Chơi chữ

Chia sẻ bởi phạm việt lan | Ngày 28/04/2019 | 23

Chia sẻ tài liệu: Bài 14. Chơi chữ thuộc Ngữ văn 7

Nội dung tài liệu:

KIỂM TRA BÀI CŨ:
- Điệp ngữ: “nhớ ai" -> dạng: điệp ngữ cách quãng -> nhấn mạnh nỗi nhớ: da diết,khôn nguôi.
1. Thế nào là điệp ngữ? Xác định dạng điệp ngữ và nêu tác dụng của điệp ngữ trong câu ca dao sau:
- Điệp ngữ là biện pháp lặp lại từ ngữ (hoặc cả câu) để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh.
Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ
Nhớ ai, ai nhớ bây giờ nhớ ai.
TRẢ LỜI:
6. Choi ch? ?
Bà già đi chợ Cầu Đông,
Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng?
Thầy bói xem quẻ nói rằng:
Lợi thì có lợi nhưng răng không còn.
(Ca dao)
là lợi lộc, lợi ích, thuận lợi
một bộ phận trong khoang miệng, có quan hệ với răng.
1. Bµi tËp
- Lợi (câu 2):
- Lợi (câu 4):
- Âm: giống nhau - NghÜa: khác nhau
=> Nghệ thuật chơi chữ
2. Kết luận: Ghi nhớ ( SGK)
- Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước, ...làm câu văn hấp dẫn và thú vị.
Nhóm1. Sánh với Na-va “ranh tướng” Pháp
Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương. (Tú Mỡ)

Nhóm2. Mênh mông muôn mẫu một màu mưa
Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ. (Tú Mỡ)

Nhóm3. Con cá đối bỏ trong cối đá,
Con mèo cái nằm trên mái kèo,
Trách cha mẹ em nghèo, anh nỡ phụ duyên em. (Ca dao)

Nhóm4. Ngọt thơm sau lớp vỏ gai,
Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng.
Mời cô mời bácăn cùng,
Sầu riêng mà hoá vui chung trăm nhà. (Phạm Hổ)
THẢO LUẬN NHÓM ( 3 phút )
Sánh với Na-va “ranh tướng” Pháp
Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương.
(Tú Mỡ)
- “ranh tướng” :
- “danh tướng”:
Thay vì dùng “danh tướng” tác giả lại
dùng “ranh tướng”
-> giễu cợt, châm biếm, đả kích, mỉa mai tên tướng Pháp Na-va.
=> xét về mặt âm, hai từ này (gần âm).
=> Thơ trào phúng
=> Dùng lối nói trại âm(gần âm)
tên tướng ranh mãnh, nhãi ranh.
danh tiếng, uy danh của một vị tướng.
Mênh mông muôn mẫu một màu mưa
Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ.
(Tú Mỡ)
- Điệp âm: "m"
 Tạo sự đặc sắc về ngữ âm cho câu thơ.
 Tạo ra không gian mênh mông, mờ mịt, thể hiện tâm trạng buồn, cô đơn của tác giả
=> Dùng cách điệp âm
=> Dùng trong thơ văn.
- Vần được đánh tráo tạo từ mới, nghĩa mới  chỉ sự vật khác.
- cá đối - cối đá; mèo cái - mái kèo
=> Dùng lối nói lái
Con cá đối bỏ trong cối đá,
Con mèo cái nằm trên mái kèo,
Trách cha mẹ em nghèo, anh nỡ phụ duyên em.
(Ca dao)
=> Dùng trong thơ văn.
Ngọt thơm sau lớp vỏ gai,
Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng.
Mời cô, mời bác ăn cùng,
Sầu riêng mà hoá vui chung trăm nhà.
- Sầu riêng > < Vui chung Nghĩa trái ngược nhau
- Sầu riêng: Là một loại quả ở Nam Bộ
Tâm trạng buồn, khó thổ lộ.
=> Dùng từ ngữ trái nghĩa
=> Dùng trong thơ văn.
Dùng từ đồng
nghĩa
Thơ văn
Dùng từ đồng
âm
Câu đố
Dùng từ gần
nghĩa
Câu đối
Dùng từ trái
nghĩa
Đời sống
thường
ngày
- Dùng lối nói trại âm (gần âm).
- Dùng từ ngữ đồng âm.
- Dùng cách điệp âm.
- Dùng lối nói lái.
Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.
* Các lối chơi chữ thường gặp là:
* Chơi chữ được sử dụng trong cuộc sống thường ngày, trong văn thơ đặc biệt là trong thơ văn trào phúng,
2. Kết luận - Ghi nhớ:
trong câu đối, câu đố,...
* Ví dụ 5b
1. Bài tập:
Trăng bao nhiêu tuổi trăng già
Núi bao nhiêu tuổi gọi là núi non ?
- "núi - non " -> dùng từ đồng nghĩa.
* Ví dụ 5c: Câu sau có những tiếng nào chỉ các sự vật gần gũi nhau?
Nêu những nét nghĩa chung của các tiếng ấy ?
- Trời mưa đất thịt trơn như mỡ, dò đến hàng nem chả muốn ăn.
Trả lời: Những tiếng chỉ sự vật gần gũi:
- Thịt, mỡ, dò, nem, chả  thức ăn liên quan tới chất liệu làm từ thịt.
 Chơi chữ theo lối dùng từ gần nghĩa.
Chẳng phải liu điu vẫn giống nhà,
Rắn đầu biếng học chẳng ai tha.
Thẹn đèn hổ lửa đau lòng mẹ,
Nay thét mai gầm rát cổ cha.
Ráo mép chỉ quen tuồng nói dối,
Lằn lưng cam chịu dấu roi tra.
Từ nay Trâu Lỗ(a) chăm nghề học,
Kẻo hổ mang danh tiếng thế gia.
( Lê Quý Đôn)
Bài 1. Đọc bài thơ dưới đây và cho biết tác giả đã dùng những từ ngữ nào để chơi chữ ?
Lối chơi chữ dùng từ gần nghĩa
Tất cả từ ngữ trên đều có ý nghĩa chỉ tên các loài rắn.
Chẳng phải liu điu vẫn giống nhà,
Rắn đầu biếng học chẳng ai tha.
Thẹn đèn hổ lửa đau lòng mẹ,
Nay thét mai gầm rát cổ cha.
Ráo mép chỉ quen tuồng nói dối,
Lằn lưng cam chịu dấu roi tra.
Từ nay Trâu Lỗ(a) chăm nghề học,
Kẻo hổ mang danh tiếng thế gia.
( Lê Quý Đôn)
Bài 4. : Năm 1946, bà Hằng Phương biếu Bác Hồ một gói cam, Bác Hồ đã làm một bài thơ tỏ lòng cảm ơn như sau:
Cảm ơn bà biếu gói cam,
Nhận thì không đúng, từ làm sao đây?
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây,
Phải chăng khổ tận đến ngày cam lai ?
Trong bài thơ này, Bác Hồ đã dùng lối chơi chữ như thế nào?
Trả lời:
- Từ cam (câu 1) (danh từ): quả cam
Dùng từ ngữ đồng âm
- Từ cam (câu 4) (tính từ): sự ngọt ngào, hạnh phúc

Ruồi đậu mâm xôi, mâm xôi đậu
Kiến bò đĩa thịt, đĩa thịt bò
Búp bê bằng bông biết bay, bay, bay.
Búp bê biết bò, biết bắt, biết bay
Cậu đúng là hiện đại quá thành hại điện.
Chàng Cóc ơi! Chàng Cóc ơi !
Thiếp bén duyên chàng có thế thôi
Nòng nọc đứt đuôi từ đây nhé
Ngàn vàng khuôn chuộc dấu bôi vôi.
(Hồ Xuân Hương)
TRÒ CHƠI Ô CHỮ
1
2
3
4
Chàng Cóc ơi! Chàng Cóc ơi !
Thiếp bén duyên chàng có thế thôi
Nòng nọc đứt đuôi từ đây nhé
Ngàn vàng khuôn chuộc dấu bôi vôi.
(Hồ Xuân Hương)
Cậu đúng là hiện đại quá thành hại điện.
Búp bê bằng bông biết bay, bay, bay.
Búp bê biết bò, biết bắt, biết bay
Ruồi đậu mâm xôi, mâm xôi đậu
Kiến bò đĩa thịt, đĩa thịt bò
Chơi chữ
Các lối chơi chữ
Phạm vi sử dụng
Dùng từ ngữ
đồng âm
Dùng lối nói
trại âm
Dùng cách
điệp âm
Dùng lối lái
Dùng từ ngữ
trái nghĩa, đồng
nghĩa, gần nghĩa
Thế nào là chơi chữ
V.Hướng dẫn học ở nhà
- Khái niệm và các lối chơi chữ.
- Sưu tầm thêm các phép chơi chữ trong thơ văn, đời sống thường ngày ?

1. Học bài:
2. Soạn bài:
- Tìm hiểu về tác giả Vũ Bằng và Văn bản Mùa xuân của tôi.
-Sưu tầm tranh ảnh,hoặc vẽ tranh về mùa xuân VN và riêng quê em. Sưu tầm bài hát về mùa xuân.
-Chuẩn bị bảng phụ.

CHÚC CÁC THẦY CÔ GIÁO VÀ CÁC EM
MẠNH KHOẺ, HẠNH PHÚC
TAM BIÊT
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: phạm việt lan
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)