Bài 13. Phản ứng hoá học

Chia sẻ bởi Đỗ Ngọc Đáp | Ngày 23/10/2018 | 25

Chia sẻ tài liệu: Bài 13. Phản ứng hoá học thuộc Hóa học 8

Nội dung tài liệu:

Nhiệt liệt chào mừng
các thầy cô về dự hội giảng GVG
Cụm Thái Thịnh - Năm học: 2008 - 2009
Người thực hiện: Đỗ Ngọc Đáp - Trường THCS Thái Thành
Kiểm tra bài cũ
?1: Viết phương trình chữ của phản ứng: Khi cho Magiê tác dụng với Axit clohiđric tạo thành Magiê clorua và khí hiđrô. Cho biết chất tham gia và chất tạo thành?
?2: Phản ứng hoá học là gì? Trong một phản ứng hoá học yếu tố nào thay đổi và kết quả của nó là gì ?
? Magiê + Axit clohiđric ? Magiê clorua + hiđrô
+ Chất tham gia: Magiê , Axit clohiđric
+ Chất tạo thành: magiê clorua, hiđrô
? + Phản ứng hoá học là quá trình biến đổi chất này thành chất khác.
+ Trong một phản ứng hoá học chỉ có liên kết giữa các nguyên tử thay đổi.
+ Kết quả: Phân tử này biến đổi thành phân tử khác, chất này biến đổi thành chất khác.
Tiết 19: Phản ứng hoá học (tiếp)
III. Khi nào phản ứng hoá học xảy ra.
* Thí nghiệm 1:
Cho kẽm vào dung dịch axit clohiđric.
+ Cách tiến hành thí nghiệm:
Dùng kẹp gỗ kẹp 1 phần 3 ống nghiệm kể từ miệng ống nghiệm xuống.
Dùng ống hút lấy từ 3 - 5ml dung dịch axit clohiđric cho vào ống nghiệm .
- Dùng kẹp sắt lấy từ 1 - 2 viên kẽm đưa vào miệng ống nghiệm có chứa 5ml dung dịch axit clohiđric (chưa cho kẽm tiếp xúc với dung dịch axit clohiđric), quan sát hiện tượng.
- Nghiêng ống nghiệm thả từ từ viên kẽm vào trong ống nghiệm có chứa 5ml dung dịch axit clohiđric, quan sát hiện tượng.
? Phản ứng hoá học xảy ra khi các chất phải được tiếp xúc với nhau.
+ Dụng cụ và hoá chất:
Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp gỗ, kẹp sắt,
ống hút.
Hoá chất: Kẽm, dung dịch axit clohiđric.
* Hiện tượng:
Khi đưa kẽm vào miệng ống nghiệm có chứa 5ml dung dịch axit clohiđric không có hiện tượng xảy ra.
Khi kẽm tiếp xúc với dung dịch Axit clohiđric có bọt khí thoát ra.
Khi kẽm tiếp xúc với dung dịch axit clohiđric có phản ứng xảy ra.
I. định nghĩa.
II. Diễn biến của phản ứng hoá học
? Phản ứng xả Ra khi các chất phải được tiếp xúc với nhau.
* Thí nghiệm 2:
Đốt Lưu huỳnh trong khí Ôxi.
+ Cách tiến hành thí nghiệm:
Dùng muôi sắt lấy một lượng nhỏ lưu huỳnh, khoảng bằng hạt đậu xanh.
Đưa muôi sắt có chứa Lưu huỳnh vào bình chứa khí ôxi.
Đốt đèn cồn và nung nóng lưu huỳnh.
Đưa lưu huỳnh đã được nung nóng vào bình chứa khí ôxi.
? Một số phản ứng hoá học muốn xảy ra cần đun nóng đến một nhiệt độ nào đó.
? Một số phản ứng hoá học cần có mặt chất xúc tác. (Chất xúc tác làm cho phản ứng xảy ra dễ dàng và nhanh hơn, nhưng không bị biến đổi khi phản ứng kết thúc).
Tiết 19: Phản ứng hoá học (tiếp)
* Thí nghiệm 1:
Cho kẽm vào dung dịch axit clohiđric.
+ Dụng cụ và hoá chất:
+ Hiện tượng:
- Đưa muôi sắt có chứa Lưu huỳnh vào bình chứa khí ôxi không có hiện tượng gì xảy ra.
- Đưa lưu huỳnh đã được nung nóng vào bình chứa khí ôxi , lưu huỳnh cháy ngọn lửa màu xanh mãnh liệt hơn, có khói trắng thoát ra.
- Dụng cụ: Muôi sắt, đèn cồn, bình tam giác.
- Hoá chất: Lưu huỳnh, khí ôxi, dung dịch đồng sunfat.
III. Khi nào phản ứng hoá học xảy ra.
I. định nghĩa.
II. Diễn biến của phản ứng hoá học
Tiết 19: Phản ứng hoá học (tiếp)
* Thí nghiệm 1: Cho dung dịch Bari clorua (BaCl2) tác dụng với dung dịch Natri sunfat (Na2SO4).
* Thí nghiệm 2: Cho Sắt (Fe) tác dụng với dung dịch Đồng sunfat (CuSO4).
Tiết 19: Phản ứng hoá học (tiếp)
? Các chất tham gia phản ứng phải tiếp xúc với nhau.
? Một số phản ứng cần đun nóng đến một nhiệt độ nào đó.
? Có những phản ứng hoá học cần có mặt chất xúc tác. (Chất xúc tác là chất làm cho phản ứng xảy ra nhanh hơn và mạnh hơn, nhưng không bị biến đổi khi phản ứng kết thúc).
IV. Làm thế nào nhận biết có phản ứng hoá học xảy ra?
III. Khi nào phản ứng hoá học xảy ra.
I. định nghĩa.
II. Diễn biến của phản ứng hoá học
* Cách tiến hành thí nghiệm 1:
- Quan sát các chất trước thí nghiệm.
- Dùng ống hút 1 lấy từ 3ml - 5ml dung dịch Bari clorua cho vào ống nghiệm 1 đặt trên giá gỗ.
- Dùng ống hút 2 lấy từ 3ml - 5ml dung dịch Natri sunfat cho vào ống nghiệm 2 đặt trên giá gỗ.
- Dùng kẹp gỗ kẹp 1 phần 3 ống nghiệm 1 từ miệng xuống, cầm đổ dung dịch vào ống nghiệm 2, quan sát hiện tượng.
* Cách tiến hành thí nghiệm 2:
Quan sát các chất trước thí nghiệm.
Dùng kẹp gỗ kẹp 1 phần 3 ống nghiệm từ miệng ống nghiệm xuống.
- Dùng ống hút lấy từ 3ml - 5ml dung dịch đồng sunfat cho vào ống nghiệm.
- Nghiêng ống nghiệm thả nhẹ đinh sắt vào ống nghiệm có chứa Đồng sunfat sau khoảng một phút lấy đinh sắt ra, quan sát phần đinh sắt ngập trong dung dịch.
Hoạt động nhóm
Yêu câu:
? Nhóm 1 + 2: Làm thí nghiệm 1
? Nhóm 3 + 4: Làm thí nghiệm 2
Các nhóm làm thí nghiệm và hoàn thành vào phiếu học tập
? Lưu ý: Khi làm thí nghiệm các em lưu ý đối với hoá chất lỏng như ở thí nghiệm 1 không được dùng chung ống hút để lấy hoá chất. Đối với hoá chất rắn như ở thí nghiệm 2 khi thả vào ống nghiệm phải nghiêng ống nghiệm để tránh tình trạng ống nghiệm bị vỡ.
? Thời gian hoạt động là 3 phút.
? Các chất tham gia phản ứng phải tiếp xúc với nhau.
? Một số phản ứng cần đun nóng đến một nhiệt độ nào đó.
? Có những phản ứng hoá học cần có mặt chất xúc tác để cho phản ứng xảy ra nhanh hơn và mạnh hơn.
Tiết 19: Phản ứng hoá học (tiếp)
III. Khi nào phản ứng hoá học xảy ra.
I. định nghĩa.
II. Diễn biến của phản ứng hoá học
* Thí nghiệm 1: Cho dung dịch Bari clorua (BaCl2) tác dụng với dung dịch Natri sunfat (Na2SO4).
* Thí nghiệm 2: Cho Sắt (Fe) tác dụng với dung dịch Đồng sunfat (CuSO4).
IV. Làm thế nào nhận biết có phản ứng hoá học xảy ra?
* Cách tiến hành thí nghiệm 1:
- Quan sát các chất trước thí nghiệm.
- Dùng ống hút 1 lấy từ 3ml - 5ml dung dịch Bari clorua cho vào ống nghiệm 1 đặt trên giá gỗ.
- Dùng ống hút 2 lấy từ 3ml - 5ml dung dịch Natri sunfat cho vào ống nghiệm 2 đặt trên giá gỗ.
- Dùng kẹp gỗ kẹp 1 phần 3 ống nghiệm 1 từ miệng xuống, cầm đổ dung dịch vào ống nghiệm 2, quan sát hiện tượng.
* Cách tiến hành thí nghiệm 2:
Quan sát các chất trước thí nghiệm.
Dùng kẹp gỗ kẹp 1 phần 3 ống nghiệm từ miệng ống nghiệm xuống
- Dùng ống hút lấy từ 3ml - 5ml dung dịch đồng sunfat cho vào ống nghiệm đặt trên giá gỗ.
- Nghiêng ống nghiệm thả nhẹ đinh sắt vào ống nghiệm có chứa Đồng sunfat sau khoảng một phút lấy đinh sắt ra, quan sát phần đinh sắt ngập trong dung dịch.
Tiết 19: Phản ứng hoá học (tiếp)
? Các chất tham gia phản ứng phải tiếp xúc với nhau.
? Một số phản ứng cần đun nóng đến một nhiệt độ nào đó.
? Có những phản ứng hoá học cần có mặt chất xúc tác. (Chất xúc tác là chất làm cho phản ứng xảy ra nhanh hơn và mạnh hơn, nhưng không bị biến đổi khi phản ứng kết thúc).
IV. Làm thế nào nhận biết có phản ứng hoá học xảy ra?
III. Khi nào phản ứng hoá học xảy ra.
I. định nghĩa.
II. Diễn biến của phản ứng hoá học
+ Hiện tượng: Có chất không tan màu trắng tạo thành.
* Thí nghiệm 1: Cho dung dịch Bari clorua (BaCl2) tác dụng với dung dịch Natri sunfat (Na2SO4).
* Thí nghiệm 2: Cho sắt (Fe) tác dụng với dung dịch Đồng sunfat (CuSO4).
+ Hiện tượng: Trên đinh sắt phần ngập trong dung dịch Đồng sunfat (CuSO4) có màu đỏ.
Tiết 19: Phản ứng hoá học (tiếp)
? Các chất tham gia phản ứng phải tiếp xúc với nhau.
? Một số phản ứng cần đun nóng đến một nhiệt độ nào đó.
? Có những phản ứng hoá học cần có mặt chất xúc tác. (Chất xúc tác là chất làm cho phản ứng xảy ra nhanh hơn và mạnh hơn, nhưng không bị biến đổi khi phản ứng kết thúc).
IV. Làm thế nào nhận biết có phản ứng hoá học xảy ra?
III. Khi nào phản ứng hoá học xảy ra.
I. định nghĩa.
? Có chất mới tạo thành, có tính chất khác với chất phản ứng.
+ Dấu hiệu nhận biết có phản ứng hoá học xảy ra:
II. Diễn biến của phản ứng hoá học
Tiết 19: Phản ứng hoá học (tiếp)
? Phản ứng hoá học là quá trình biến đổi chất này thành chất khác.
? Trong phản ứng hoá học chỉ có liên kết giữa các nguyên tử thay đổi làm cho phân tử này biến thành phân tử khác.
Phản ứng xảy ra được khi các chất tham gia tiếp xúc với nhau, có trường hợp cần đun nóng, có trường hợp cần chất xúc tác....
? Nhận biết một phản ứng xảy ra dựa vào dấu hiệu có chất mới tạo thành.
Tổng kết
Tiết 19: Phản ứng hoá học (tiếp)
Tiết 19: Phản ứng hoá học (tiếp)
Bài tập
Khi cho một lượng nhỏ Natri sunfua (Na2S) vào dung dịch axit clohiđric (HCl) người ta thấy có khí mùi trứng thối hiđrô sunfua (H2S) bay ra và một dung dịch không màu, khi cô cạn dung dịch không màu này thu được chất rắn màu trắng đó là muối ăn Natri clorua (NaCl). hãy cho biết:
a. Phản ứng giữa Natri sunfua (Na2S) và axit clohiđric (HCl) có xảy ra không? Nếu có thì dấu hiệu của phản ứng là gì?
b. Viết phương trình chữ (nếu có) và cho biết chất tham gia và chất tạo thành.

Lời giải



a. Phản ứng giữa Natri sunfua (Na2S) và axit clohiđric (HCl) có xảy ra.
Dấu hiệu: Có chất mới tạo thành là hiđrrô sunfua (H2S) và Natri clorua (NaCl).
b. Natri sunfua + axit clohiđric ? hiđrô sunfua + Natri clorua
* Chất tham gia: Natri sunfua; axit clohiđric.
* Chất tạo thành: hiđrô sunfua, Natri clorua.
c. Vì Natri sunfua dùng dư nên trong sản phẩm thu được có:
Natri sunfua (Na2S), Hiđrô sunfua (H2S), Natri clorua (NaCl)
c. Nếu lượng Natri sunfua (Na2S) dùng nhiều (dư) thì trong sản phẩm thu được sau phản ứng trước khi cô cạn sẽ có những chất nào?
Tiết 19: Phản ứng hoá học (tiếp)
Hướng dẫn học ở nhà
Về nhà học và trả Lời các câu hỏi:
? Phản ứng hoá học là gì?
? Trong một phản ứng hoá học yếu tố nào thay đổi và kết quả của nó là gì ?
? Khi nào thì một phản ứng hoá học xảy ra?
? Để nhận biết phản ứng hoá học xảy ra ta dựa vào những dấu hiệu nào?
- BTVN: 5; 6 (SGK - 51); 13.4 ? 13.8 (SBT - 17)
- Đọc bài đọc thêm (SGK - 51).
- Giờ sau thực hành. Mỗi nhóm chuẩn bị: Một chậu nước, Que đóm, Nước vôi trong.
? Các chất tham gia phản ứng phải tiếp xúc với nhau.
? Một số phản ứng cần đun nóng đến một nhiệt độ nào đó.
? Có những phản ứng hoá học cần có mặt chất xúc tác. (Chất xúc tác là chất làm cho phản ứng xảy ra nhanh hơn và mạnh hơn, nhưng không bị biến đổi khi phản ứng kết thúc).
IV. Làm thế nào nhận biết có phản ứng hoá học xảy ra?
III. Khi nào phản ứng hoá học xảy ra.
I. định nghĩa.
? Có chất mới tạo thành, có tính chất khác với chất phản ứng.
+ Dấu hiệu nhận biết có phản ỉng hoá học xảy ra:
II. Diễn biến của phản ứng hoá học
Giờ học đến đây kêt thúc
Xin chân thành cảm ơn quí thầy cô và các em học sinh
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Đỗ Ngọc Đáp
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)