Bài 13. Điệp ngữ
Chia sẻ bởi Đỗ Thế An |
Ngày 28/04/2019 |
59
Chia sẻ tài liệu: Bài 13. Điệp ngữ thuộc Ngữ văn 7
Nội dung tài liệu:
Chào mừng
Thầy cô
đã đến
dự tiết
học
Hôm nay
GV: Đỗ Thế An
Trường THCS Đông Hoàng
Kiểm tra bài cũ
Câu 1: Đối tượng phản ánh của tục ngữ về con người và xã hội là gì?
A. Là các quy luật của tự nhiên.
B. Là quá trình lao động , sinh . . hoạt và sản xuất của con người
C. Là con người vói các mối quan hệ và . những phẩm chất, lối sống cần phải có.
D. Là thế giới tình cảm phong . . phú của con người.
Câu 2: Đặc điểm nổi bật của tục ngữ về con người và xã hội là gì?
A. Diễn đạt bằng hình ảnh so sánh
B. Diễn đạt bằng hình ảnh ẩn dụ
C. Từ và câu có nhiều nghĩa
D. Cả 3 ý trên
Câu 3: Nội dung của 2 câu tục ngữ " Không thầy đố mày làm nên" và " Học thầy không tày học bạn" có mối quan hệ như thế nào?
A. Hoàn toàn trái ngược nhau
B. Bổ sung ý nghĩa cho nhau
C. Hoàn toàn giống nhau
D. Gần nghĩa với nhau
tinh
thần
yêu
nước
của
nhân
dân
ta
(Hồ Chí Minh)
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
( trích Báo cáo Chính trị của Hồ Chí Minh tại đại hội Đảng lần II )
* Tác giả
- Hồ Chí Minh lãnh tụ vô vàn kính yêu của
nhân dân Việt Nam.
* Văn bản
Bài văn trích trong Báo cáo Chính trị của
chủ tịch Hồ Chí Minh tại Đại hội lần thứ
II, tháng 2 năm 1951của Đảng Lao động
Việt Nam (nay là Đảng Cộng sản Việt Nam)
- Giọng mạch lạc, rõ ràng, dứt khoát nhưng
vẫn thể hiện tình cảm. Lưu ý các động từ: lướt
nhấn , có, các quan hệ từ từ ... đến, các hình ảnh
so sánh... cần đọc với giọng phù hợp.
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
( trích Báo cáo Chính trị của Hồ Chí Minh tại Đại hội Đảng lần II)
- Văn bản nghị luận
Vấn đề nghị luận: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
Bố cục gồm 3 phần :
a. Nêu vấn đề: Đoạn 1- Nhận định chung về lòng yêu nước.
b. Giải quyết vấn đề: Đoạn 2, 3 - Chứng minh những biểu hiện về lòng yêu nước.
c. Kết thúc vấn đề: Đoạn 4 - Nhiệm vụ của chúng ta.
chặt chẽ, rõ ràng, hợp lí.
? Bài văn có bố cục gồm mấy phần? Mỗi phần tương ứng với đoạn nào của văn bản?
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
( trích Báo cáo Chính trị của Hồ Chí Minh tại Đại hội Đảng lần II)
a) Nêu vấn đề: Nhận định chung về lòng yêu nước.
"Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của dân tộc ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước."
- Dân ta: nồng nàn yêu nước - truyền thống quý báu.
Cách nêu vấn đề ngắn gọn, sinh động và hấp dẫn theo lối trực tiếp, khẳng định, so sánh cụ thể và mở rộng.
?Thảo luận: Tìm hiểu những nét đặc sắc trong câu " Từ xưa đến nay,... lũ cướp nước."và nêu tác dụng của nghệ thuật diễn đạt đó?
- Sử dụng hình ảnh so sánh, câu văn dài, lặp cấu trúc tạo nhịp điệu sôi nổi, mạnh mẽ, các động từ chọn lọc (kết thành, lướt qua, nhấn chìm).
- Tác dụng : Gợi tả sức mạnh to lớn của lòng yêu nước; diễn đạt sinh động, có sức truyền cảm mạnh mẽ, thuyết phục người đọc.
"Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của dân tộc ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước."
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
( trích Báo cáo Chính trị của Hồ Chí Minh tại Đại hội Đảng lần II)
a) Nêu vấn đề: Nhận định chung về lòng yêu
nước.
b) Giải quyết vấn đề: Những biểu hiện của
lòng yêu nước.
* Trong lịch sử.
"Lịch sử ta có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đaị chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta. Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịnh sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu. Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,... Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng."
? Thảo luận: Nhận xét về các dẫn chứng và cách dẫn dắt dẫn chứng trong đoạn văn?Tác dụng của sự diễn đạt đó
Dẫn chứng tiêu biểu, chọn lọc, liệt kê theo trình tự thời gian. Nhấn mạnh đến những trang lịch sử vẻ vang với những tên tuổi anh hùng tiêu biểu cho tinh thần yêu nước của dân tộc.
+ Dẫn chứng: những trang lịch sử vẻ vang : Bà Trưng, Bà Triệu,Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,...
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
( trích Báo cáo Chính trị của Hồ Chí Minh tại Đại hội Đảng lần II)
a) Nêu vấn đề: Nhận định chung về lòng yêu
nước.
b) Giải quyết vấn đề: Những biểu hiện của
lòng yêu nước.
* Trong lịch sử
* Trong cuộc kháng chiến hiện tại
" Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng bị tạm chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi, ai cũng có một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, đến những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mìmh thì xung phong giúp việc vận tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc yêu thương bộ đội như con đẻ của mình.Từ những nam nữ công nhân và nông dân tăng gia sản xuất, không quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến, cho đến những đồng bào điền chủ quyên đất ruộng cho Chính phủ,... Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước."
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
( trích Báo cáo Chính trị của Hồ Chí Minh tại Đại hội Đảng lần II)
a) Nêu vấn đề: Nhận định chung về lòng yêu nứoc.
b) Giải quyết vấn đề: Những biểu hiện của lòng yêu nước.
* Trong lịch sử
* Trong cuộc kháng chiến hiện tại
" Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng bị tạm chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi, ai cũng có một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, đến những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mìmh thì xung phong giúp việc vận tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc yêu thương bộ đội như con đẻ của mình.Từ những nam nữ công nhân và nông dân tăng gia sản xuất, không quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến, cho đến những đồng bào điền chủ quyên đất ruộng cho Chính phủ,... Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước."
- Dẫn chứng:
+ Việc làm: chịu đói bám sát giặc, tiêu diệt giặc, nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, khuyên chồng con đi tòng quân, xung phong giúp việc vận tải, tăng gia sản xuất, quyên đất ruộng cho Chính phủ,...
Dẫn chứng vừa cụ thể, vừa khái quát,vừa điển hình, vừa toàn diện, sát thực .
+ Mọi lứa tuổi: các cụ già, các cháu nhi đồng...
+ Mọi nơi: kiều bào, miền xuôi, miền ngược...
+ Mọi nhiệm vụ: bộ đội, công chức ở địa phương,....
+ Mọi giới tính: những phụ nữ, các bà mẹ, nam , nữ...
+ Mọi giai cấp: công nhân, nông dân, điền chủ,....
? Em có nhận xét gì về cách chọn lọc dẫn chứng của tác giả?
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
( trích Báo cáo Chính trị của Hồ Chí Minh tại Đại hội Đảng lần II)
a) Nêu vấn đề: Nhận định chung về lòng yêu
nước.
b) Giải quyết vấn đề: Những biểu hiện của
lòng yêu nước.
* Trong lịch sử
* Trong cuộc kháng chiến hiện tại
" Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng bị tạm chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi, ai cũng có một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, đến những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mìmh thì xung phong giúp việc vận tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc yêu thương bộ đội như con đẻ của mình.Từ những nam nữ công nhân và nông dân tăng gia sản xuất, không quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến, cho đến những đồng bào điền chủ quyên đất ruộng cho Chính phủ,... Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước."
? Thảo luận : Tìm hiểu cách trình bày dẫn chứng củađoạn theo các ý sau:
Dẫn chứng được sắp xếp theo cách nào?
Dẫn chứng được trình bày theo kiểu câu có mô hình chung nào?
Dẫn chứng vừa cụ thể, vừa khái quát, vừa điển hình, vừa toàn diện.
+ Dẫn chứng được liệt kê sắp xếp theo cùng một bình diện như lứa tuổi, tầng lớp, giai cấp, nghề nghiệp, địa bàn cư trú, với kiểu câu có mô hình liên kết " từ...đến..."
? Cách sắp xếp dẫn chứng như vậy có tác dụng gì cho việc thể hiện nội dung?
Thể hiện sự đồng tâm nhất trí, thể hiện khối đại đoàn kết toàn dân tộc.Tất cả đều bộc lộ lòng nồng nàn yêu nước bằng cách tham gia vào các công tác kháng chiến cứu nước.
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
( trích Báo cáo Chính trị của Hồ Chí Minh tại Đại họi Đảng lần II)
a) Nêu vấn đề: Nhận định chung về lòng yêu nước.
b)Giải quyết vấn đề: Những biểu hiện của lòng yêu nước.
c) Kết thúc vấn đề: Nhiệm vụ của chúng ta.
" Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương trong hòm. Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày. Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến."
? Nhận xét gì về cách sử dụng các hình ảnh so sánh của tác giả? Tác dụng của cách so sánh ấy đối với sự diễn đạt?
Diễn đạt sinh động, hình ảnh, làm cho người đọc, người nghe hiểu về giá trị của lòng yêu nước( một vấn đề trừu tượng) một cách thật cụ thể như có thể nhìn rõ được chạm tới được. Từ đó đề ra nhiệm vụ cho cán bộ, đảng viên.
- Tinh thần yêu nước: Như các thứ của quý
- Nhiệm vụ: giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo.
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
( trích Báo cáo Chính trị của Hồ Chí Minh tại Đại hội Đảng lần II)
a) Nêu vấn đề: Nhận định chung về lòng yêu nước.
b) Giải quyết vấn đề: Những biểu hiện của lòng yêu nước.
c) Kết thúc vấn đề : Nhiệm vụ của chúng ta
? Thảo luận:
- Em hiểu ra chân lí sâu sắc nào từ văn bản này?
-Theo em nghệ thuật nghị luận ở bài này có gì đặc sắc?
Ghi nhớ:
Bằng những lí lẽ giản dị, sâu sắc và những dẫn chứng cụ thể, phong phú giàu sức thuyết phục trong lịch sử dân tộc và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta đã làm sáng tỏ một chân lí: Dân tộc ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta.
Bài văn là một mẫu mực về bố cục, lập luận, cách dẫn chứng của thể văn nghị luận. Qua bài văn, chúng ta hiểu thêm và kính trọng: tấm lòng của Hồ Chí Minh đối với dân với nước; tài năng, trí tuệ của Người trong văn chương, kể cả thơ ca và văn xuôi.
Cụm từ được điệp lại hai lần theo kiểu điệp vòng, tạo "bản lề" khép mở hai thế giới tâm trạng Hồ Chí Minh trong bài thơ Cảnh khuya.
Tên một bài thơ tứ tuyệt bằng tiếng việt của Hồ Chí Minh viết năm 1947.
Linh hồn của một bài văn nghị luận là gì.
Bài thơ được coi là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta.
Tên gọi phương thức biểu đạt nhằm xác lập cho người đọc (người nghe) một tư tưởng, quan điểm nào đó.
Tên một bài thơ tứ tuyệt bằng chữ Hán của Hồ Chí Minh sáng tác năm 1948.
Tên gọi thân thiết, gần gũi mà nhân dân ta dành gọi cho Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
( trích Báo cáo Chính trị của Hồ Chí Minh)
Câu1: Trong bài văn, Bác Hồ viết về lòng yêu nước của nhân dân ta trong thời kỳ nào?
A. Trong quá khứ
B. Trong hiện tại
C. Trong quá khứ và hiện tại
D. Trong tương lai
Câu 2: Trọng tâm của việc chứng minh tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong bài văn là ở thời kỳ nào
A. Trong quá khứ
B. Trong cuộc kháng chiến hiện tại .
C. Trong cuộc chiến đấu của nhân dân miền Bắc
D. Trong cuộc chiến đấu dũng cảm của bộ đội ta trên khắp các chiến trường
Câu3: Những sắc thái nào của tinh thần yêu nước đượcc tác giả đề cập đến trong bài văn ?
A. Tiềm tàng kín đáo.
B. Biểu lộ rõ ràng đầy đủ
C. Khi tiềm tàng kín đáo; lúc lại biểu lộ rõ ràng đầy đủ
D. Luôn luôn mạnh mẽ sôi sục
Câu 4: Nét đặc sắc trong nghệ thuật nghị luậncủa bài văn này là gì?
A. Sử dụng biện pháp so sánh
B. Sử dụng biện pháp ẩn dụ
C. Sử dụng biện pháp nhân hoá
D. Sử dụng biện pháp so sánh và liệt kê theo mô hình "từ ... đến ..."
Bài học đến đây kết thúc. Xin cảm ơn các thầy cô giáo cùng toàn thể các em học sinh.
Thầy cô
đã đến
dự tiết
học
Hôm nay
GV: Đỗ Thế An
Trường THCS Đông Hoàng
Kiểm tra bài cũ
Câu 1: Đối tượng phản ánh của tục ngữ về con người và xã hội là gì?
A. Là các quy luật của tự nhiên.
B. Là quá trình lao động , sinh . . hoạt và sản xuất của con người
C. Là con người vói các mối quan hệ và . những phẩm chất, lối sống cần phải có.
D. Là thế giới tình cảm phong . . phú của con người.
Câu 2: Đặc điểm nổi bật của tục ngữ về con người và xã hội là gì?
A. Diễn đạt bằng hình ảnh so sánh
B. Diễn đạt bằng hình ảnh ẩn dụ
C. Từ và câu có nhiều nghĩa
D. Cả 3 ý trên
Câu 3: Nội dung của 2 câu tục ngữ " Không thầy đố mày làm nên" và " Học thầy không tày học bạn" có mối quan hệ như thế nào?
A. Hoàn toàn trái ngược nhau
B. Bổ sung ý nghĩa cho nhau
C. Hoàn toàn giống nhau
D. Gần nghĩa với nhau
tinh
thần
yêu
nước
của
nhân
dân
ta
(Hồ Chí Minh)
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
( trích Báo cáo Chính trị của Hồ Chí Minh tại đại hội Đảng lần II )
* Tác giả
- Hồ Chí Minh lãnh tụ vô vàn kính yêu của
nhân dân Việt Nam.
* Văn bản
Bài văn trích trong Báo cáo Chính trị của
chủ tịch Hồ Chí Minh tại Đại hội lần thứ
II, tháng 2 năm 1951của Đảng Lao động
Việt Nam (nay là Đảng Cộng sản Việt Nam)
- Giọng mạch lạc, rõ ràng, dứt khoát nhưng
vẫn thể hiện tình cảm. Lưu ý các động từ: lướt
nhấn , có, các quan hệ từ từ ... đến, các hình ảnh
so sánh... cần đọc với giọng phù hợp.
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
( trích Báo cáo Chính trị của Hồ Chí Minh tại Đại hội Đảng lần II)
- Văn bản nghị luận
Vấn đề nghị luận: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
Bố cục gồm 3 phần :
a. Nêu vấn đề: Đoạn 1- Nhận định chung về lòng yêu nước.
b. Giải quyết vấn đề: Đoạn 2, 3 - Chứng minh những biểu hiện về lòng yêu nước.
c. Kết thúc vấn đề: Đoạn 4 - Nhiệm vụ của chúng ta.
chặt chẽ, rõ ràng, hợp lí.
? Bài văn có bố cục gồm mấy phần? Mỗi phần tương ứng với đoạn nào của văn bản?
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
( trích Báo cáo Chính trị của Hồ Chí Minh tại Đại hội Đảng lần II)
a) Nêu vấn đề: Nhận định chung về lòng yêu nước.
"Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của dân tộc ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước."
- Dân ta: nồng nàn yêu nước - truyền thống quý báu.
Cách nêu vấn đề ngắn gọn, sinh động và hấp dẫn theo lối trực tiếp, khẳng định, so sánh cụ thể và mở rộng.
?Thảo luận: Tìm hiểu những nét đặc sắc trong câu " Từ xưa đến nay,... lũ cướp nước."và nêu tác dụng của nghệ thuật diễn đạt đó?
- Sử dụng hình ảnh so sánh, câu văn dài, lặp cấu trúc tạo nhịp điệu sôi nổi, mạnh mẽ, các động từ chọn lọc (kết thành, lướt qua, nhấn chìm).
- Tác dụng : Gợi tả sức mạnh to lớn của lòng yêu nước; diễn đạt sinh động, có sức truyền cảm mạnh mẽ, thuyết phục người đọc.
"Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của dân tộc ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước."
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
( trích Báo cáo Chính trị của Hồ Chí Minh tại Đại hội Đảng lần II)
a) Nêu vấn đề: Nhận định chung về lòng yêu
nước.
b) Giải quyết vấn đề: Những biểu hiện của
lòng yêu nước.
* Trong lịch sử.
"Lịch sử ta có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đaị chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta. Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịnh sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu. Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,... Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng."
? Thảo luận: Nhận xét về các dẫn chứng và cách dẫn dắt dẫn chứng trong đoạn văn?Tác dụng của sự diễn đạt đó
Dẫn chứng tiêu biểu, chọn lọc, liệt kê theo trình tự thời gian. Nhấn mạnh đến những trang lịch sử vẻ vang với những tên tuổi anh hùng tiêu biểu cho tinh thần yêu nước của dân tộc.
+ Dẫn chứng: những trang lịch sử vẻ vang : Bà Trưng, Bà Triệu,Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,...
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
( trích Báo cáo Chính trị của Hồ Chí Minh tại Đại hội Đảng lần II)
a) Nêu vấn đề: Nhận định chung về lòng yêu
nước.
b) Giải quyết vấn đề: Những biểu hiện của
lòng yêu nước.
* Trong lịch sử
* Trong cuộc kháng chiến hiện tại
" Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng bị tạm chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi, ai cũng có một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, đến những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mìmh thì xung phong giúp việc vận tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc yêu thương bộ đội như con đẻ của mình.Từ những nam nữ công nhân và nông dân tăng gia sản xuất, không quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến, cho đến những đồng bào điền chủ quyên đất ruộng cho Chính phủ,... Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước."
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
( trích Báo cáo Chính trị của Hồ Chí Minh tại Đại hội Đảng lần II)
a) Nêu vấn đề: Nhận định chung về lòng yêu nứoc.
b) Giải quyết vấn đề: Những biểu hiện của lòng yêu nước.
* Trong lịch sử
* Trong cuộc kháng chiến hiện tại
" Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng bị tạm chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi, ai cũng có một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, đến những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mìmh thì xung phong giúp việc vận tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc yêu thương bộ đội như con đẻ của mình.Từ những nam nữ công nhân và nông dân tăng gia sản xuất, không quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến, cho đến những đồng bào điền chủ quyên đất ruộng cho Chính phủ,... Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước."
- Dẫn chứng:
+ Việc làm: chịu đói bám sát giặc, tiêu diệt giặc, nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, khuyên chồng con đi tòng quân, xung phong giúp việc vận tải, tăng gia sản xuất, quyên đất ruộng cho Chính phủ,...
Dẫn chứng vừa cụ thể, vừa khái quát,vừa điển hình, vừa toàn diện, sát thực .
+ Mọi lứa tuổi: các cụ già, các cháu nhi đồng...
+ Mọi nơi: kiều bào, miền xuôi, miền ngược...
+ Mọi nhiệm vụ: bộ đội, công chức ở địa phương,....
+ Mọi giới tính: những phụ nữ, các bà mẹ, nam , nữ...
+ Mọi giai cấp: công nhân, nông dân, điền chủ,....
? Em có nhận xét gì về cách chọn lọc dẫn chứng của tác giả?
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
( trích Báo cáo Chính trị của Hồ Chí Minh tại Đại hội Đảng lần II)
a) Nêu vấn đề: Nhận định chung về lòng yêu
nước.
b) Giải quyết vấn đề: Những biểu hiện của
lòng yêu nước.
* Trong lịch sử
* Trong cuộc kháng chiến hiện tại
" Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng bị tạm chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi, ai cũng có một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, đến những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mìmh thì xung phong giúp việc vận tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc yêu thương bộ đội như con đẻ của mình.Từ những nam nữ công nhân và nông dân tăng gia sản xuất, không quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến, cho đến những đồng bào điền chủ quyên đất ruộng cho Chính phủ,... Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước."
? Thảo luận : Tìm hiểu cách trình bày dẫn chứng củađoạn theo các ý sau:
Dẫn chứng được sắp xếp theo cách nào?
Dẫn chứng được trình bày theo kiểu câu có mô hình chung nào?
Dẫn chứng vừa cụ thể, vừa khái quát, vừa điển hình, vừa toàn diện.
+ Dẫn chứng được liệt kê sắp xếp theo cùng một bình diện như lứa tuổi, tầng lớp, giai cấp, nghề nghiệp, địa bàn cư trú, với kiểu câu có mô hình liên kết " từ...đến..."
? Cách sắp xếp dẫn chứng như vậy có tác dụng gì cho việc thể hiện nội dung?
Thể hiện sự đồng tâm nhất trí, thể hiện khối đại đoàn kết toàn dân tộc.Tất cả đều bộc lộ lòng nồng nàn yêu nước bằng cách tham gia vào các công tác kháng chiến cứu nước.
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
( trích Báo cáo Chính trị của Hồ Chí Minh tại Đại họi Đảng lần II)
a) Nêu vấn đề: Nhận định chung về lòng yêu nước.
b)Giải quyết vấn đề: Những biểu hiện của lòng yêu nước.
c) Kết thúc vấn đề: Nhiệm vụ của chúng ta.
" Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương trong hòm. Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày. Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến."
? Nhận xét gì về cách sử dụng các hình ảnh so sánh của tác giả? Tác dụng của cách so sánh ấy đối với sự diễn đạt?
Diễn đạt sinh động, hình ảnh, làm cho người đọc, người nghe hiểu về giá trị của lòng yêu nước( một vấn đề trừu tượng) một cách thật cụ thể như có thể nhìn rõ được chạm tới được. Từ đó đề ra nhiệm vụ cho cán bộ, đảng viên.
- Tinh thần yêu nước: Như các thứ của quý
- Nhiệm vụ: giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo.
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
( trích Báo cáo Chính trị của Hồ Chí Minh tại Đại hội Đảng lần II)
a) Nêu vấn đề: Nhận định chung về lòng yêu nước.
b) Giải quyết vấn đề: Những biểu hiện của lòng yêu nước.
c) Kết thúc vấn đề : Nhiệm vụ của chúng ta
? Thảo luận:
- Em hiểu ra chân lí sâu sắc nào từ văn bản này?
-Theo em nghệ thuật nghị luận ở bài này có gì đặc sắc?
Ghi nhớ:
Bằng những lí lẽ giản dị, sâu sắc và những dẫn chứng cụ thể, phong phú giàu sức thuyết phục trong lịch sử dân tộc và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta đã làm sáng tỏ một chân lí: Dân tộc ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta.
Bài văn là một mẫu mực về bố cục, lập luận, cách dẫn chứng của thể văn nghị luận. Qua bài văn, chúng ta hiểu thêm và kính trọng: tấm lòng của Hồ Chí Minh đối với dân với nước; tài năng, trí tuệ của Người trong văn chương, kể cả thơ ca và văn xuôi.
Cụm từ được điệp lại hai lần theo kiểu điệp vòng, tạo "bản lề" khép mở hai thế giới tâm trạng Hồ Chí Minh trong bài thơ Cảnh khuya.
Tên một bài thơ tứ tuyệt bằng tiếng việt của Hồ Chí Minh viết năm 1947.
Linh hồn của một bài văn nghị luận là gì.
Bài thơ được coi là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta.
Tên gọi phương thức biểu đạt nhằm xác lập cho người đọc (người nghe) một tư tưởng, quan điểm nào đó.
Tên một bài thơ tứ tuyệt bằng chữ Hán của Hồ Chí Minh sáng tác năm 1948.
Tên gọi thân thiết, gần gũi mà nhân dân ta dành gọi cho Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
( trích Báo cáo Chính trị của Hồ Chí Minh)
Câu1: Trong bài văn, Bác Hồ viết về lòng yêu nước của nhân dân ta trong thời kỳ nào?
A. Trong quá khứ
B. Trong hiện tại
C. Trong quá khứ và hiện tại
D. Trong tương lai
Câu 2: Trọng tâm của việc chứng minh tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong bài văn là ở thời kỳ nào
A. Trong quá khứ
B. Trong cuộc kháng chiến hiện tại .
C. Trong cuộc chiến đấu của nhân dân miền Bắc
D. Trong cuộc chiến đấu dũng cảm của bộ đội ta trên khắp các chiến trường
Câu3: Những sắc thái nào của tinh thần yêu nước đượcc tác giả đề cập đến trong bài văn ?
A. Tiềm tàng kín đáo.
B. Biểu lộ rõ ràng đầy đủ
C. Khi tiềm tàng kín đáo; lúc lại biểu lộ rõ ràng đầy đủ
D. Luôn luôn mạnh mẽ sôi sục
Câu 4: Nét đặc sắc trong nghệ thuật nghị luậncủa bài văn này là gì?
A. Sử dụng biện pháp so sánh
B. Sử dụng biện pháp ẩn dụ
C. Sử dụng biện pháp nhân hoá
D. Sử dụng biện pháp so sánh và liệt kê theo mô hình "từ ... đến ..."
Bài học đến đây kết thúc. Xin cảm ơn các thầy cô giáo cùng toàn thể các em học sinh.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đỗ Thế An
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)