Bài 13. Di truyền liên kết
Chia sẻ bởi Bùi Thị Quỳnh |
Ngày 04/05/2019 |
30
Chia sẻ tài liệu: Bài 13. Di truyền liên kết thuộc Sinh học 9
Nội dung tài liệu:
Lai phân tích là gì?
Lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn. Nếu kết quả đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp, còn nếu kết quả lai phân tính thì cá thể đó có kiểu gen dị hợp
Bài tập 1.
F1
F1 lai phân tích
FB
Gp
KG
Bài tập 2
F1 lai phân tích
FB
?
F1
G
KH
? ?
?
? ?
?
Bài 13
DI TRUYỀN LIÊN KẾT
I. Thí nghiệm của Moocgan
Cho biết đối tượng được Moocgan chọn làm thí nghiệm?
Vì sao Moocgan lại chọn đối tượng để nghiên cứu là ruồi giấm?
Ruồi giấm
Bộ nhiễm sắc thể của ruồi giấm.
* Phương pháp thí nghiệm
Ptc
F1
F1 lai phân tích
FB
x
?
Ptc
G
F1
F1 lai PT
G
FB
B: thân xám
b. thân đen
V: cánh dài
v : Cánh cụt
Kết quả phép lai được giải thích ằng sơ đồ lai sau
Qui ước gen
Ruồi giấm cái thân dài cánh cụt trong phép lai phân tích cho ra mấy loại giao tử?
Để FB xuất hiện tỉ lệ 1:1 thì ruồi đực phải cho ra mấy loại giao tử?
Tại sao ruồi đực cho ra hai loại giao tử mà không cho ra 4 loại giao tử như ở thí nghiệm của MenDel?
Gợi ý
A
a
B
b
Cho ra mấy loại giao tử
A
B
a
b
Cho ra hai loại giao tử
( 1 loại gt)
(2 loại gt)
( 4 loại )
( 2 loại)
Thảo luận hoàn thành các câu hỏi sau
Moocgan tiến hành phép lai phân tích nhằm mục đích gì?
Thông qua sơ đồ giải thích trên Moocgan đã rút ra được kết luận:
Hiện tượng các gen qui định một nhóm tính trạng nằm trên một NST cùng phân li về các giao tử và cùng được tổ hợp lại trong quá trình thụ tinh gọi là di truyền liên kết.
Liên kết gen
P :
Giao tử P :
BV ; bv
F1 :
Lai phân tích :
Giao tử PB :
BV , bv ; bv
FB :
PB :
Qui ước gen
Lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn. Nếu kết quả đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp, còn nếu kết quả lai phân tính thì cá thể đó có kiểu gen dị hợp
Bài tập 1.
F1
F1 lai phân tích
FB
Gp
KG
Bài tập 2
F1 lai phân tích
FB
?
F1
G
KH
? ?
?
? ?
?
Bài 13
DI TRUYỀN LIÊN KẾT
I. Thí nghiệm của Moocgan
Cho biết đối tượng được Moocgan chọn làm thí nghiệm?
Vì sao Moocgan lại chọn đối tượng để nghiên cứu là ruồi giấm?
Ruồi giấm
Bộ nhiễm sắc thể của ruồi giấm.
* Phương pháp thí nghiệm
Ptc
F1
F1 lai phân tích
FB
x
?
Ptc
G
F1
F1 lai PT
G
FB
B: thân xám
b. thân đen
V: cánh dài
v : Cánh cụt
Kết quả phép lai được giải thích ằng sơ đồ lai sau
Qui ước gen
Ruồi giấm cái thân dài cánh cụt trong phép lai phân tích cho ra mấy loại giao tử?
Để FB xuất hiện tỉ lệ 1:1 thì ruồi đực phải cho ra mấy loại giao tử?
Tại sao ruồi đực cho ra hai loại giao tử mà không cho ra 4 loại giao tử như ở thí nghiệm của MenDel?
Gợi ý
A
a
B
b
Cho ra mấy loại giao tử
A
B
a
b
Cho ra hai loại giao tử
( 1 loại gt)
(2 loại gt)
( 4 loại )
( 2 loại)
Thảo luận hoàn thành các câu hỏi sau
Moocgan tiến hành phép lai phân tích nhằm mục đích gì?
Thông qua sơ đồ giải thích trên Moocgan đã rút ra được kết luận:
Hiện tượng các gen qui định một nhóm tính trạng nằm trên một NST cùng phân li về các giao tử và cùng được tổ hợp lại trong quá trình thụ tinh gọi là di truyền liên kết.
Liên kết gen
P :
Giao tử P :
BV ; bv
F1 :
Lai phân tích :
Giao tử PB :
BV , bv ; bv
FB :
PB :
Qui ước gen
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Bùi Thị Quỳnh
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)