Bài 13. Di truyền liên kết
Chia sẻ bởi Phan Thi Ngoan |
Ngày 04/05/2019 |
30
Chia sẻ tài liệu: Bài 13. Di truyền liên kết thuộc Sinh học 9
Nội dung tài liệu:
Ruồi giấm và NST của ruồi giấm
Thomas Hunt Moocgan
1. Đối tượng thí nghiệm: Ruồi giấm
Vì sao đối tượng ruồi giấm là đối tượng thuận lợi trong việc nghiên cứu di truyền?
I. THÍ NGHIỆM CỦA MOOCGAN:
Ruồi giấm và chu trình sống
1. Đối tượng thí nghiệm: Ruồi giấm
Vì sao đối tượng ruồi giấm là đối tượng thuận lợi trong việc nghiên cứu DT?
I. THÍ NGHIỆM CỦA MOOCGAN:
- Dễ nuôi trong ống nghiệm, đẻ nhiều.
- Vòng đời ngắn( 10-14 ngày)
- Số lượng NST ít (2n=8), nhiều biến dị dễ quan sát
Ruồi giấm và chu trình sống
PTC
Thân xám, cánh dài
X
Thân đen, cánh cụt
100% Thân xám, cánh dài
Lai phân tích
Thân xám, cánh dài
X
F1
Thân đen, cánh cụt
FB
50% Thân xám, cánh dài
50% Thân đen, cánh cụt
Tỉ lệ KH
F1
2. THÍ NGHIỆM CỦA MOOCGAN:
1. Đối tượng thí nghiệm: Ruồi giấm
I. THÍ NGHIỆM CỦA MOOCGAN:
2. Nội dung thí nghiệm:
PTC: xám,dài x đen,cụt
F1 xám, dài
Lai phân tích
F1 x
đen,cụt
FB 1 xám, dài : 1 đen, cụt
B
V
x
B
V
b
v
b
v
B
V
b
v
B
V
b
v
B
V
b
v
b
v
b
v
x
F1
P
G
F1
Lai phân tích
B
V
b
v
b
v
b
v
B
V
b
v
B
V
b
v
b
v
b
v
b
v
(Xám, dài)
(Đen, cụt)
I. THÍ NGHIỆM CỦA MOOCGAN:
Cơ sở tế bào học của di truyền liên kết
(Đen, cụt)
(Xám, dài)
(Xám, dài)
(Xám, dài)
(Đen, cụt)
G
FB
BV
BV
bv
bv
BV
bv
bv
BV
bv
bv
BV
bv
BV
bv
BV
bv
BV
bv
bv
bv
bv
bv
* Cơ sở tế bào học:
- Qui định kiểu gen:
B: Thân xám.
b: Thân đen.
V: Cánh dài.
v: Cánh cụt
x
x
Gp
F1
Lai phân tích
1 (Xám, dài)
1 (Đen, cụt)
(Xám, dài)
(Xám, dài)
F1 (Xám, dài)
(Đen, cụt)
FB
BV
BV
bv
bv
BV
bv
bv
BV
bv
bv
BV
bv
BV
bv
BV
bv
BV
bv
bv
bv
bv
(Đen, cụt)
P
G
bv
- Sơ đồ lai
- Giải thích vì sao dựa vào tỉ lệ kiểu hình 1:1 , Moocgan lại cho rằng các gen qui định màu sắc thân và dạng cánh cùng nằm trên một NST (liên kết gen)
.
- Tại sao phép lai giữ ruồi đực F1 với ruồi cái thân đen,cánh cụt được gọi là phép lai phân tích?
- Moocgan tiến hành lai phân tích nhằm mục đích gì?
- Giải thích vì sao dựa vào tỉ lệ kiểu hình 1:1 , Moocgan lại cho rằng các gen qui định màu sắc thân và dạng cánh cùng nằm trên một NST (liên kết gen)
- Vì ruồi cái thân đen cánh cụt chỉ cho 1 loại giao tử là bv còn ruồi đực F1 cũng chỉ cho 2 loại giao tử BV và bv ( không phải 4 loại giao tử như Di truyền độc lập). Do đó các gen qui định màu sắc thân và hình dạng cánh phải cùng nằm trên một NST liên kết với nhau.
- Tại sao phép lai giữ ruồi đực F1 với ruồi cái thân đen,cánh cụt được gọi là phép lai phân tích?
- Vì là phép lai giữa ruồi đực F1 mang KH trội lai với ruồi cái thân đen cánh cụt là KH lặn
- Moocgan tiến hành lai phân tích nhằm mục đích gì?
Xác định kiểu gen của con ruồi đực F1
- Thế nào là di truyền liên kết?
- Thế nào là DT liên kết?
* Di truyền liên kết là hiện tượng một nhóm tính trạng được di truyền cùng nhau, được qui định bởi các gen trên một NST, cùng phân li về giao tử và cùng được tổ hợp qua quá trình thụ tinh.
Ở tế bào ruồi giấm 2n= 8, nhưng tế bào có 4000 gen. Vậy sự phân bố các gen như thế nào?
- So sánh KH ở F2 Trong trường hợp Di truyền độc lập và Di truyền liên kết .
.
ab
So sánh kết quả phép lai F1 trong hai trường hợp di truyền độc lập và di truyền liên kết
AB, Ab, aB, ab
Vàng nhăn : xanh trơn
Không xuất hiện biến dị tổ hợp
1 xám dài : 1 đen cụt
1BV : 1bv
1AaBb,1Aabb,1aaBb,1aabb
ab
So sánh kết quả phép lai F1 trong hai trường hợp di truyền độc lập và di truyền liên kết
II. Ý NGHĨA CỦA DT LIÊN KẾT:
Ở tế bào ruồi giấm 2n= 8, nhưng tế bào có 4000 gen. Vậy sự phân bố các gen như thế nào?
Trả lời: Một NST mang nhiều gen tạo thành nhóm liên kết.
- Trong tế bào mỗi NST mang nhiều gen, các gen phân bố dọc theo chiều dài NST tạo thành nhóm gen liên kết.
- So sánh KH ở F2 Trong trường hợp DT độc lập và DT liên kết .
- DT liên kết hạn chế xuất hiện biến dị tổ hợp, đảm bảo sự DT bền vững từng nhóm tính trạng. Nhờ đó trong chọn giống có thể chọn những nhóm có tính trạng tốt luôn đi kèm nhau.
- Số nhóm liên kết ở mỗi loài thường ứng với số NST trong bộ đơn bội( n) của loài.
Thomas Hunt Moocgan
1. Đối tượng thí nghiệm: Ruồi giấm
Vì sao đối tượng ruồi giấm là đối tượng thuận lợi trong việc nghiên cứu di truyền?
I. THÍ NGHIỆM CỦA MOOCGAN:
Ruồi giấm và chu trình sống
1. Đối tượng thí nghiệm: Ruồi giấm
Vì sao đối tượng ruồi giấm là đối tượng thuận lợi trong việc nghiên cứu DT?
I. THÍ NGHIỆM CỦA MOOCGAN:
- Dễ nuôi trong ống nghiệm, đẻ nhiều.
- Vòng đời ngắn( 10-14 ngày)
- Số lượng NST ít (2n=8), nhiều biến dị dễ quan sát
Ruồi giấm và chu trình sống
PTC
Thân xám, cánh dài
X
Thân đen, cánh cụt
100% Thân xám, cánh dài
Lai phân tích
Thân xám, cánh dài
X
F1
Thân đen, cánh cụt
FB
50% Thân xám, cánh dài
50% Thân đen, cánh cụt
Tỉ lệ KH
F1
2. THÍ NGHIỆM CỦA MOOCGAN:
1. Đối tượng thí nghiệm: Ruồi giấm
I. THÍ NGHIỆM CỦA MOOCGAN:
2. Nội dung thí nghiệm:
PTC: xám,dài x đen,cụt
F1 xám, dài
Lai phân tích
F1 x
đen,cụt
FB 1 xám, dài : 1 đen, cụt
B
V
x
B
V
b
v
b
v
B
V
b
v
B
V
b
v
B
V
b
v
b
v
b
v
x
F1
P
G
F1
Lai phân tích
B
V
b
v
b
v
b
v
B
V
b
v
B
V
b
v
b
v
b
v
b
v
(Xám, dài)
(Đen, cụt)
I. THÍ NGHIỆM CỦA MOOCGAN:
Cơ sở tế bào học của di truyền liên kết
(Đen, cụt)
(Xám, dài)
(Xám, dài)
(Xám, dài)
(Đen, cụt)
G
FB
BV
BV
bv
bv
BV
bv
bv
BV
bv
bv
BV
bv
BV
bv
BV
bv
BV
bv
bv
bv
bv
bv
* Cơ sở tế bào học:
- Qui định kiểu gen:
B: Thân xám.
b: Thân đen.
V: Cánh dài.
v: Cánh cụt
x
x
Gp
F1
Lai phân tích
1 (Xám, dài)
1 (Đen, cụt)
(Xám, dài)
(Xám, dài)
F1 (Xám, dài)
(Đen, cụt)
FB
BV
BV
bv
bv
BV
bv
bv
BV
bv
bv
BV
bv
BV
bv
BV
bv
BV
bv
bv
bv
bv
(Đen, cụt)
P
G
bv
- Sơ đồ lai
- Giải thích vì sao dựa vào tỉ lệ kiểu hình 1:1 , Moocgan lại cho rằng các gen qui định màu sắc thân và dạng cánh cùng nằm trên một NST (liên kết gen)
.
- Tại sao phép lai giữ ruồi đực F1 với ruồi cái thân đen,cánh cụt được gọi là phép lai phân tích?
- Moocgan tiến hành lai phân tích nhằm mục đích gì?
- Giải thích vì sao dựa vào tỉ lệ kiểu hình 1:1 , Moocgan lại cho rằng các gen qui định màu sắc thân và dạng cánh cùng nằm trên một NST (liên kết gen)
- Vì ruồi cái thân đen cánh cụt chỉ cho 1 loại giao tử là bv còn ruồi đực F1 cũng chỉ cho 2 loại giao tử BV và bv ( không phải 4 loại giao tử như Di truyền độc lập). Do đó các gen qui định màu sắc thân và hình dạng cánh phải cùng nằm trên một NST liên kết với nhau.
- Tại sao phép lai giữ ruồi đực F1 với ruồi cái thân đen,cánh cụt được gọi là phép lai phân tích?
- Vì là phép lai giữa ruồi đực F1 mang KH trội lai với ruồi cái thân đen cánh cụt là KH lặn
- Moocgan tiến hành lai phân tích nhằm mục đích gì?
Xác định kiểu gen của con ruồi đực F1
- Thế nào là di truyền liên kết?
- Thế nào là DT liên kết?
* Di truyền liên kết là hiện tượng một nhóm tính trạng được di truyền cùng nhau, được qui định bởi các gen trên một NST, cùng phân li về giao tử và cùng được tổ hợp qua quá trình thụ tinh.
Ở tế bào ruồi giấm 2n= 8, nhưng tế bào có 4000 gen. Vậy sự phân bố các gen như thế nào?
- So sánh KH ở F2 Trong trường hợp Di truyền độc lập và Di truyền liên kết .
.
ab
So sánh kết quả phép lai F1 trong hai trường hợp di truyền độc lập và di truyền liên kết
AB, Ab, aB, ab
Vàng nhăn : xanh trơn
Không xuất hiện biến dị tổ hợp
1 xám dài : 1 đen cụt
1BV : 1bv
1AaBb,1Aabb,1aaBb,1aabb
ab
So sánh kết quả phép lai F1 trong hai trường hợp di truyền độc lập và di truyền liên kết
II. Ý NGHĨA CỦA DT LIÊN KẾT:
Ở tế bào ruồi giấm 2n= 8, nhưng tế bào có 4000 gen. Vậy sự phân bố các gen như thế nào?
Trả lời: Một NST mang nhiều gen tạo thành nhóm liên kết.
- Trong tế bào mỗi NST mang nhiều gen, các gen phân bố dọc theo chiều dài NST tạo thành nhóm gen liên kết.
- So sánh KH ở F2 Trong trường hợp DT độc lập và DT liên kết .
- DT liên kết hạn chế xuất hiện biến dị tổ hợp, đảm bảo sự DT bền vững từng nhóm tính trạng. Nhờ đó trong chọn giống có thể chọn những nhóm có tính trạng tốt luôn đi kèm nhau.
- Số nhóm liên kết ở mỗi loài thường ứng với số NST trong bộ đơn bội( n) của loài.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phan Thi Ngoan
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)