Bài 12. Thành ngữ

Chia sẻ bởi Phạm Thị Hải Vân | Ngày 28/04/2019 | 40

Chia sẻ tài liệu: Bài 12. Thành ngữ thuộc Ngữ văn 7

Nội dung tài liệu:

Tôn sư trọng đạo
Xin kính chào các thầy cô giáo!
Xin chào tất cả các con !

Đầu - đuôi
Nhắm - mở
Khóc - Cười
Ngắn - dài
Nhanh - chậm
Kiểm tra bài cũ
Đầu - đuôi
Đầu voi đuôi chuột
Nhắm - mở
Mắt nhắm mắt mở
Khóc - Cười
Kẻ khóc người cười
Ngắn - dài
Nước mắt ngắn nước mắt dài
Nhanh - chậm
Nhanh như sóc
Chậm như rùa
Đầu voi đuôi chuột
Mắt nhắm mắt mở
Kẻ khóc người cười
Nước mắt ngắn nước mắt dài
Nhanh như sóc
Chậm như rùa
Gv: Nguyễn Thị Huyền
HS : 7A2
Thành ngữ
Đầu
voi
đuôi
chuột
Đuôi chuột đầu voi
Tai voi ria chuột

Đầu sư tử đuôi thằn lằn


To như đầu voi, bé như đuôi chuột
Không thể
thay đổi
thêm bớt,
đảo vị trí
các từ
- Cụm từ có
cấu tạo
cố định
Sự việc lúc khởi đầu có vẻ to tát quy mô
nhưng khi kết thúc lại không ra gì
- Biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh
Thành
ngữ
lên thác xuống ghềnh
- Tr?i qua nhi?u v?t v?, gian truõn, nguy hi?m
lên
thác
xuống
ghềnh
Biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh
Nước non lận đận một mình
Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay
- Có
cấu tạo
cố định
Thành
ngữ
Miền Bắc
+ Từ
Lợn
Bát
Cha, mẹ
Miền Nam

- Heo
- chén
- Ba, má
Tính cố định của thành ngữ
+ Thành ngữ
Xắn quần móng lợn
Xắn quần móng heo
Có bát ăn bát để
Có chén ăn chén để
Năm ba ba má
Năm cha ba mẹ
Nói toạc móng lợn
Nói toạc móng heo
Nhanh như chớp
R?t nhanh , ch? trong kho?nh kh?c ( Nhu ỏnh ch?p loộ lờn r?i t?t ngay)
1. Nghĩa
của
thành ngữ
Bắt nguồn
từ nghĩa đen
của các từ
tạo nên nó
Trên đe dưới búa
Tình trạng bị kìm kẹp, chèn ép từ các phía, không có lối thoát.
Nghĩa
của
thành ngữ
Được hiểu thông qua phép ẩn dụ
Bắt nguồn
từ nghĩa đen
của các từ
tạo nên nó
Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ so sánh …
Tham sống sợ chết
Ruột để ngoài da
ếch ngồi đáy giếng
Năm châu, bốn biển
Mẹ goá con côi
Lên thác xuống ghềnh
Mưa to gío lớn
Rán sành ra mỡ
Hiểu theo nghĩa đen
Hiểu theo nghĩa hàm ẩn
b. "Lá lành đùm lá rách" là truyền thống quý báu của dân tộc ta.
a. Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non
c. Cách nói một tấc đến giời của nó khiến mọi người rất khó chịu.
Chức vụ
NP
của
thành ngữ
-
- Xác định vai trò ngữ pháp của thành ngữ trong các câu sau:
2. Chức vụ ngữ pháp
Thành ngữ có thể làm chủ ngữ , vị ngữ trong câu
hoặc làm phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ …
a. Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non
(Trích Bánh trôi nước - Hồ Xuân Hương)
b. Cách nói một tấc đến giời của nó khiến mọi người rất khó chịu.
( Lời của Hoa truyện "Bạn bè")
Hãy diễn đạt ý nghĩa của các câu sau mà không sử dụng thành ngữ:
3. Đặc điểm về diễn đạt
a. Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non
(Trích Bánh trôi nước - Hồ Xuân Hương)
Hãy diễn đạt ý nghĩa của các câu sau mà không sử dụng thành ngữ:
3. Đặc điểm về diễn đạt
Bảy nổi ba chìm
-Số phận , cuộc sống long đong
gặp nhiều gian truân vất vả
? Dài dòng, không sinh động ,
b. Cách nói một tấc đến giời của nó khiến mọi người rất khó chịu.
( Lời của Hoa truyện "Bạn bè")
Hãy diễn đạt ý nghĩa của các câu sau mà không sử dụng thành ngữ:
3. Đặc điểm về diễn đạt
- Cách nói ba hoa khoác loác , không có cơ
sở thực tế của nó khiến mọi người rất khó chịu
? Thiếu sinh động , không rõ giá trị biểu cảm
a. Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non
(Trích Bánh trôi nước - Hồ Xuân Hương)
c. Cách nói một tấc đến giời của nó khiến mọi người rất khó chịu.
( Lời của Hoa truyện "Bạn bè")
Hãy diễn đạt ý nghĩa của các câu sau mà không sử dụng thành ngữ:
3. Đặc điểm về diễn đạt
- Thành ngữ ngắn gọn, hàm súc, có tính hình tượng, tính biểu cảm cao.
Các cụm từ sau có phải là thành ngữ không ? Vì sao
Nói tóm lại
Nói chung là
Nói cách khác
Rốt cuộc là .
Đứng núi nọ trông núi kia
Ba chìm bảy nổi
 T×m nh÷ng biÕn thÓ cña c¸c thµnh ng÷ sau?
Đứng núi này trông núi nọ
Đứng núi này trông núi khác
Bảy nổi ba chìm
Năm chìm bảy nổi
? Tuy thành ngữ có cấu tạo cố định nhưng một số ít thành ngữ vẫn có thể có những biến đổi nhất định.
? Chú ý 2:
 §iÒn thµnh ng÷ thÝch hîp vµo chç trèng ®Ó hoµn thµnh c©u sau:
Mẹ nói với con như...
Mẹ nói với con như nước đổ đầu vịt.
? Nhóm thành ngữ đồng nghĩa với nhau.
Mẹ nói với con như nước đổ lá khoai.
? Các thành ngữ đồng nghĩa có thể thay thế nhau mà không làm thay đổi ý nghĩa của câu.
? Chú ý 1:
(…: hoài công không có tác dụng gì )
c. Con ngựa đen nhanh như gió vượt lên dẫn đầu đoàn đua.
a. Đến ngày lễ Tiên Vương, các lang mang sơn hào hải vị, nem công chả phượng tới, chẳng thiếu thứ gì.
b. Sớm mồ côi cha mẹ, tứ cố vô thân, nay có người săn sóc đến mình, Thạch Sanh cảm động, vui vẻ nhận lời.
a. Đến ngày lễ Tiên Vương, các lang mang sơn hào hải vị, nem công chả phượng tới, chẳng thiếu thứ gì.
b. Sớm mồ côi cha mẹ, tứ cố vô thân, nay có người săn sóc đến mình, Thạch Sanh cảm động, vui vẻ nhận lời.
c. Con ngựa đen nhanh như gió vượt lên dẫn đầu đoàn đua.
1. Đầu xuôi đuôi lọt lẽ thường
Đầu sóng ngọn gió bước đường chông gai
Đầu tắt mặt tối gian nan
Đầu trâu mặt ngựa bạo tàn vô lương
Đầu Ngô mình Sở dở dang
Đầu đường xó chợ lang thang bụi đời …
2. Kẻ nam người bắc cách xa
Kẻ cười ngưòi khóc thật là trớ trêu
Kẻ đưa ngưòi đón quý yêu
Kẻ Tần ngưòi Tấn bao điều xót xa
Kẻ tung người hứng hài hoà
Hội chợ đông đúc kẻ ra ngưòi vào
2. Kẻ nam người bắc cách xa
Kẻ cười ngưòi khóc thật là trớ trêu
Kẻ đưa ngưòi đón quý yêu
Kẻ Tần ngưòi Tấn bao điều xót xa
Kẻ tung người hứng hài hoà
Hội chợ đông đúc kẻ ra ngưòi vào
1. Đầu xuôi đuôi lọt lẽ thường
Đầu sóng ngọn gió bước đường chông gai
Đầu tắt mặt tối gian nan
Đầu trâu mặt ngựa bạo tàn vô lương
Đầu Ngô mình Sở dở dang
Đầu đường xó chợ lang thang bụi đời …
3. Bách niên giai lão từng mong
Vinh quy bái tổ - thoả lòng kẻ thi
Xin đừng bán tín bán nghi
Bán thân bất toại còn gì buồn hơn
Bỏ thói an phận thủ thường
Tuỳ cơ ứng biến trăm đường nghĩ suy …

3. Bách niên giai lão từng mong
Vinh quy bái tổ - thoả lòng kẻ thi
Xin đừng bán tín bán nghi
Bán thân bất toại còn gì buồn hơn
Bỏ thói an phận thủ thường
Tuỳ cơ ứng biến trăm đường nghĩ suy …

Tìm thành ngữ trong các ví dụ sau :
Rét tháng tư nắng dư tháng tám .
Rét như cắt .
Tấc đất cắm dùi
Tấc đất , tấc vàng
Chớp đông nhay nháy gà gáy thì mưa.
Nhanh như chớp .
Chó ngáp phải ruồi
- Vì 1 sự may mắn ngẫu nhiên mà đạt được chứ không phải có tài cán gì
................
................
Chuột sa chĩnh gạo
gạo
- Rất may mắn , gặp được nơi sung sướng, đầy đủ nhàn hạ
Ném tiền qua cửa sổ
- Tiêu pha lãng phí , hoang tàng , ngông cuồng
Trống đánh xuôi, kèn thổi ngược
? Không ăn khớp, không có sự kết hợp hài hoà, thống nhất.
Lên voi xuống chó
Thay đổi địa vị thất thường đột ngột ,
lúc vinh hiển , lúc thất thế
Mặt dơi tai chuột :
-
Khuôn mặt xấu xí ,khó coi
Chạy bở hơi tai
- Chạy mệt đến mức như đứt hơi
1.Sưu tầm những thành ngữcó hình ảnh các con vật sau
15
14
13
12
11
10
09
08
07
06
05
04
03
02
01
Hết giờ
Phần thưởng
3. Phần thưởng là một món quà Bất ngờ !
2. Phần thưởng là một Câu chuyện rất hấp dẫn !
1. Được Tặng thêm một điều thú vị ! .
Phần thưởng
Phần thưởng
Phần thưởng là một câu chuyện rất lí thú !Mời các bạn cùng nghe !
Phần thưởng
Phần thưởng là một
món quà hấp dẫn ! .
Phần thưởng

Phần thưởng cho tổ bạn là một điều rất thú vị . Bạn hãy chờ xem !

Thời Pháp thuộc , có bọn ngưòi chuyên tổ chức trò chơi có thưởng.
Chủ trò dùng ba que nhỏ , trong đó có một chiếc que
xỏ vào chiếc lá rồi chìa ra cho mọi ngưòi xem , sau đó che đi .
Nếu ai rút trúng chiếc que có lá đó sẽ trúng thưởng ,
nếu không sẽ bị mất toàn bộ số tiền đặt cược .
Bọn chủ trò bằng mọi cách lừa đảo đánh tráo khiến ngưòi chơi
bao gìơ cũng bị thua cuộc. Vì thế ngưòi ta mới gọi bọn chủ trò là
bọn ba que xỏ lá , sau người ta dùng cụm từ này để chỉ tất cả
những hạng ngưòi lừa lọc bịp bợm .

Thành ngữ ba que xỏ lá ra đời như thế !

( Từ điển thành ngữ - NXB Văn hoá )
-Những hạng người lừa lọc, bịp bợm, đểu cáng
- Sinh nở dễ dàng và yên ổn , cả mẹ và con đều mạnh khoẻ
Nuôi dưỡng kẻ xấu , rắp tâm phản lại mình mà không biết
(ví như người dại dột nuôi ong trong ống tay áo thì sẽ có lúc bị ong đốt )
Ong tay áo là 1 loại ong
có màu đen,
thường làm tổ trên cành cây,
tổ ong thụng xuống
như hình dáng cái tay áo nên được đặt tên là ong tay áo .
Người Việt xưa khi thấy ong tay áo làm tổ thì thường hun khói để đuổi đi
vì cho rằng loại ong đen này thường đem đến điều chẳng lành.
Còn ong vàng làm tổ có hình như cái đài sen trông rất đẹp và được coi là
điềm lành nên không bị mọi người xua đuổi.
( Nguyễn Xuân Hoà - Ngôn ngữ và đời sống - số 1-2004 )

O
T
T ừ đ ồ n g n g h ĩ a
đ ạ i t ừ
t ừ h á n v i ệ t
t ừ l á y
t ừ t r á i n g h ĩ a
T ừ g h é p
t ừ đ ồ n g â m
T h à n h n g ữ
1
2
3
4
5
6
7
8
1. "Giang sơn" thuộc loại từ này?
2. Những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau?
3. Trong từ này, các tiếng quan hệ với nhau về mặt âm thanh?
4. Những từ có nghĩa trái ngược nhau?
5. Những từ dùng để trỏ hoặc hỏi về người, hoạt động, tính chất?
6. "Tươi tốt" thuộc loại từ này?

7. Từ "đường" trong "đường ăn" và "đường đi" là từ ?
8. Cụm từ có cấu tạo cố định, có tính hình tượng và giá trị biểu cảm
Đ
T
9

N

Cả từ đồng nghĩa, từ láy , từ Hán Việt và thành ngữ đều có sắc thái ý nghĩa này .
B i ể u c ả m
C
C
Hồn dân tộc
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Phạm Thị Hải Vân
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)