Bài 12. Thành ngữ

Chia sẻ bởi Nguyễn Xuân Đồng | Ngày 28/04/2019 | 29

Chia sẻ tài liệu: Bài 12. Thành ngữ thuộc Ngữ văn 7

Nội dung tài liệu:

NGỮ VĂN 7
Nguyễn Xuân Đồng – Nghĩa Đức
Tiết 48:
Thành ngữ
Nguyễn Xuân Đồng – Nghĩa Đức
1. Nước non lận đận một mình,
Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay.
(Ca dao)

2. Quản chi lên thác xuống ghềnh,
Một rằng cờ đỏ đinh ninh lời thề.
(Tố Hữu - Từ ấy)
3. Các chiến sĩ bộ binh nhanh như chớp lao mình qua hàng rào dây thép gai. ( Anh Đức)

4. Lúc mưa to gió lớn, chúng ta không nên đi ra ngoài.
Nghĩa: Trải qua nhiều gian nan, vất vả nguy hiểm.
Nghĩa: Rất nhanh, thoắt một cái (đã làm gọn một việc gì).
Nghĩa: Mưa gió với mức độ lớn hơn bình thường.
- Đứng núi trông núi
- Đứng núi trông núi
Đứng núi trông núi

Nghĩa: Không yên tâm, không thoả mãn, luôn muốn thay đổi.
nọ
khác
nọ
kia
này
này
Thành ngữ có cấu tạo cố định nhưng một số ít thành ngữ vẫn có thể có những biến đổi nhất định.
Lên thác xuống ghềnh:
Trải qua nhiều gian nan, vất vả nguy hiểm.
Rất nhanh, thoắt một cái (đã làm gọn một việc gì).
Nghĩa của thành ngữ được hiểu thông qua phép chuyển nghĩa ẩn dụ.
Nghĩa của thành ngữ được hiểu thông qua phép so sánh.
Nhanh như chớp:
Mưa gió với mức độ lớn hơn bình thường.
Mưa to gió lớn:
Nghĩa của thành ngữ được bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó.
Sắp xếp các thành ngữ sau vào hai nhóm
Nhóm 1: Nghĩa của thành ngữ bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó.
Nhóm 2: Nghĩa của thành ngữ thông qua một số phép chuyển nghĩa.
Tham sống sợ chết
Ruột để ngoài da
Lòng lang dạ thú
Nhà tranh vách đất
Rán sành ra mỡ
Mẹ góa con côi
Bùn lầy nước đọng
Đông như hội
Năm châu bốn biển
Nuôi ong tay áo
Thảo luận nhóm
Nhóm 1
Nghĩa của thành ngữ bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó.
Nhóm 2
Nghĩa của thành ngữ thông qua một số phép chuyển nghĩa.

1. Tham sống sợ chết
4. Nhà tranh vách đất
6. Mẹ góa con côi
7. Bùn lầy nước đọng
9. Năm châu bốn biển

2. Ruột để ngoài da
3. Lòng lang dạ thú
5. Rán sành ra mỡ
8. Đông như hội
10. Nuôi ong tay áo
Tấc đất tấc vàng
Người ta là hoa đất
- Rõ như ban ngày.
- Run như cầy sấy.


Rõ như ban ngày.
Rất rõ, rất sáng tỏ, không có gì đáng bàn cãi.
Run như cầy sấy.
Run lẩy bẩy vì quá rét hay vì quá sợ hãi.

Tấc đất tấc vàng.
Khẳng định giá trị của đất.
Người ta là hoa đất.
Khẳng định giá trị của con người.
Tục ngữ

Thành ngữ
Tục ngữ: Những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt ( tự nhiên, lao động, sản xuất, xã hội).
Thành ngữ: Là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh.
Phân biệt thành ngữ và tục ngữ
-Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non.
( Hồ Xuân Hương )
Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang.
( Tô Hoài )
- Tham sống sợ chết là bản chất của hắn.
- Chúng ta phải biết chọn mặt gửi vàng thì mới thành công được.

Tìm thành ngữ trong các câu sau:
Xác định vai trò ngữ pháp của thành ngữ trong các câu sau:
-Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non.
( Hồ Xuân Hương )
Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang.
( Tô Hoài )
- Tham sống sợ chết là bản chất của hắn.
- Chúng ta phải biết chọn mặt gửi vàng thì mới thành công được.
Xác định vai trò ngữ pháp của thành ngữ trong các câu sau.
-Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non.
( Hồ Xuân Hương )
Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang. ( Tô Hoài )
- Tham sống sợ chết là bản chất của hắn.

-Chúng ta phải biết chọn mặt gửi vàng thì mới thành công được.

VN
phụ ngữ
phụ ngữ
CN
Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non.
( Hồ Xuân Hương )


Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách thông sang nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang....
( Tô Hoài )
Cụm từ: Long đong, phiêu dạt, chịu nhiều vất vả, khổ sở.
Cụm từ: Hoạn nạn, khó khăn cần những người hàng xóm giúp đỡ.
Em hãy thay thế các thành ngữ trong câu bằng các cụm từ đồng nghĩa.
Bài tập 1
Tìm và giải thích nghĩa của các thành ngữ trong những câu sau đây.
a. Đến ngày lễ Tiên Vương, các lang mang sơn hào hải vị, nem công chả phượng tới, chẳng thiếu thứ gì.
( Bánh chưng, bánh giầy)
b. Một hôm, có người hàng rượu tên là Lí Thông đi qua đó, thấy Thạch Sanh mang về một gánh củi lớn, hắn nghĩ bụng: “Người này khỏe như voi. Nó về ở cùng thì lợi biết bao nhiêu”. Lí Thông lân la gợi chuyện, rồi gạ cùng Thạch Sanh kết nghĩa anh em. Sớm mồ côi cha mẹ, tứ cố vô thân, nay có người săn sóc đến mình, Thạch Sanh cảm động, vui vẻ nhận lời. ( Thạch Sanh)
c. Chốc đà mười mấy năm trời
Còn ra khi đã da mồi tóc sương. ( Truyện Kiều)
Bài tập 1
Tìm và giải thích nghĩa của các thành ngữ trong những câu sau đây.
a. Đến ngày lễ Tiên Vương, các lang mang sơn hào hải vị, nem công chả phượng tới, chẳng thiếu thứ gì.
( Bánh chưng, bánh giầy)
b. Một hôm, có người hàng rượu tên là Lí Thông đi qua đó, thấy Thạch Sanh mang về một gánh củi lớn, hắn nghĩ bụng: “Người này khỏe như voi. Nó về ở cùng thì lợi biết bao nhiêu”. Lí Thông lân la gợi chuyện, rồi gạ cùng Thạch Sanh kết nghĩa anh em. Sớm mồ côi cha mẹ, tứ cố vô thân, nay có người săn sóc đến mình, Thạch Sanh cảm động, vui vẻ nhận lời. ( Thạch Sanh)
c. Chốc đà mười mấy năm trời
Còn ra khi đã da mồi tóc sương. ( Truyện Kiều)
a) Sơn hào hải vị : những món ăn ngon, lạ, sang trọng.
-Nem công chả phượng
b) Khoẻ như voi:
-Tứ cố vô thân:
c) Da mồi tóc sương:
Bài tập 1
a) Sơn hào hải vị : những món ăn ngon, lạ, sang trọng.
-Nem công chả phượng: những món ăn ngon, quí hiếm, sang trọng.
b) Khoẻ như voi:
-Tứ cố vô thân:
c) Da mồi tóc sương:
Bài tập 1
a) Sơn hào hải vị : những món ăn ngon, lạ, sang trọng.
-Nem công chả phượng: những món ăn ngon, quí hiếm, sang trọng.
b) Khoẻ như voi: rất khoẻ, ví như sức voi.
-Tứ cố vô thân:
c) Da mồi tóc sương:
Bài tập 1
a) Sơn hào hải vị : những món ăn ngon, lạ, sang trọng.
-Nem công chả phượng: những món ăn ngon, quí hiếm, sang trọng.
b) Khoẻ như voi: rất khoẻ, ví như sức voi.
-Tứ cố vô thân: đơn độc, trơ trọi một mình, không có ai quen biết.
c) Da mồi tóc sương:
Bài tập 1
a) Sơn hào hải vị : những món ăn ngon, lạ, sang trọng.
-Nem công chả phượng: những món ăn ngon, quí hiếm, sang trọng.
b) Khoẻ như voi: rất khoẻ, ví như sức voi.
-Tứ cố vô thân: đơn độc, trơ trọi một mình, không có ai quen biết.
c) Da mồi tóc sương: tuổi tác già nua, ốm yếu.
Bài tập 1
Sơn hào hải vị



Tứ cố vô thân
núi
thức ăn động vật
biển
bốn
ngoảnh cổ nhìn
không
ruột thịt
món ăn
Nghĩa:Đơn độc, trơ trọi một mình, không có người quen biết.

Nghĩa: Những món ăn ngon, lạ và sang trọng.
Muốn hiểu nghĩa của thành ngữ Hán Việt cần phải tìm hiểu nghĩa của các yếu tố Hán Việt và nghĩa của các từ tạo nên thành ngữ Hán Việt đó.

Bài tập 2
Một số thành ngữ được hình thành từ những câu chuyện dân gian, câu chuyện lịch sử (điển tích).
Kể vắn tắt các truyền thuyết và ngụ ngôn tương ứng để thấy rõ lai lịch của các thành ngữ con Rồng cháu Tiên, ếch ngồi đáy giếng, thầy bói xem voi.
Đuổi hình
bắt chữ
Bài tập 3
: Đã có bằng chứng cụ thể, rõ ràng bằng văn bản.
Giấy trắng mực đen
: Kế hoạch chủ trương đề ra lúc đầu thì rất lớn nhưng kết quả thực hiện thì rất nhỏ bé, thậm chí bỏ dở không làm đến nơi đến chốn.
Đầu voi đuôi chuột
Ở trạng thái vội vã, hấp tấp, chếnh choáng lúc còn ngái ngủ.
M?t nh?m m?t m?:
Giọt ngắn giọt dài:

Khóc lóc sụt sùi sầu thảm.
Hiểu biết ít, tầm nhìn bị hạn chế do điều kiện tiếp xúc hạn hẹp.
Ếch ngồi đáy giếng :
Thay đổi địa vị thất thường, đột ngột, lúc vinh hiển, lúc thất thế.
Lên voi xuống chó:
Bản chất tốt đẹp ẩn giấu đằng sau dáng vẻ xấu kém.
- Giả dối tráo trở, bề ngoài tỏ ra tử tế nhưng trong lòng thì thâm hiểm ngấm ngầm hại người.
Xanh vỏ đỏ lòng:
Quá may mắn gặp được nơi sung sướng, đầy đủ.
Gạo
Chuột sa chĩnh gạo:
Ở vào tình thế bị thúc ép nhiều phía.
Trên đe dưới búa:
Nhận thức sự vật theo lối suy luận một cách phiến diện, thiếu toàn diện.
Thầy bói xem voi:
: Quá chậm chạp.
Chậm như rùa
Cá lớn nuốt cá bé
:Kẻ mạnh có quyền thế áp bức bóc lột, tiêu diệt kẻ yếu
Ác như hùm
: Tàn ác như loài thú dữ
Điền thêm yếu tố để thành ngữ được trọn vẹn:
Lời …..tiếng nói
Một nắng hai….
Ngày lành tháng …..
No cơm ấm ……
Bách ….. bách thắng
Sinh…. Lập nghiệp
Bài tập 3
Điền thêm yếu tố để thành ngữ được trọn vẹn:
Lời ăn tiếng nói
Một nắng hai sương
Ngày lành tháng tốt
No cơm ấm áo
Bách chiến bách thắng
Sinh cơ lập nghiệp
Bài tập 3
Lời ăn tiếng nói: Cách nói năng trong giao tiếp.
Một nắng hai sương: Làm lụng vất vả, dãi dầu nhiều mưa nắng.
+ Cần cù, chịu thương chịu khó không quản ngại vất vả.
Ngày lành tháng tốt: Ngày tháng được coi là tốt, thuận lợi cho việc tiến hành các công việc quan trọng.
No cơm ấm áo: Đầy đủ về cuộc sống vật chất.
Bách chiến bách thắng: Đánh trận nào cũng thắng, không bao giờ thua.
Sinh cơ lập nghiệp: Xây dựng cuộc sống và gây dựng cơ nghiệp ổn định ở một nơi nào đó.
- Hoàn chỉnh bài tập . Làm nốt bài tập 4 tr 143.
-Học thuộc ghi nhớ.
-Soạn bài :Cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học.
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
Nhóm 1
Nhóm 2
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Xuân Đồng
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)