Bài 12. Thành ngữ

Chia sẻ bởi Ngô Tôn Nữ Ngọc Hương | Ngày 28/04/2019 | 39

Chia sẻ tài liệu: Bài 12. Thành ngữ thuộc Ngữ văn 7

Nội dung tài liệu:

20-11
Tôn sư trọng đạo
Xin kính chào các thầy cô giáo!
Xin chào tất cả các em !
Đầu >< đuôi
Kiểm tra bài cũ
Xem hình - đoán các cặp từ trái nghĩa
Nhắm >< mở
Khóc >< Cười
Ngắn >< dài
Nhanh >< chậm
Kiểm tra bài cũ
Đầu >< đuôi
Đầu voi đuôi chuột
Nhắm >< mở
Mắt nhắm mắt mở
Khóc >< Cười
Kẻ khóc người cười
Ngắn >< dài
Nước mắt ngắn nước mắt dài
Nhanh >< chậm
Nhanh như sóc
Chậm như rùa
Đầu voi đuôi chuột
Mắt nhắm mắt mở
Kẻ khóc người cười
Nước mắt ngắn nước mắt dài
Nhanh như sóc
Chậm như rùa
Tiết 48
Thành ngữ
lên
thác
xuống
ghềnh
Lên ghềnh xuống thác
Lên thác xuống dốc
Lên thác ghềnh
Leo lên trên thác bước xuống dưới ghềnh
Không thể
thay đổi
thêm bớt,
đảo vị trí
các từ
- Cụm từ có
cấu tạo
cố định
- Chỉ công việc nhiều vất vả, khó khăn, nguy hiểm
- Biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh
Thành
ngữ
I/ THẾ NÀO LÀ THÀNH NGỮ?
1/ Ví dụ : sgk
2/ Nhận xét :
a/ Cấu tạo của thành ngữ:
- Lên thác xuống ghềnh
1/ Ví dụ : sgk
2/ Nhận xét :
I/ THẾ NÀO LÀ THÀNH NGỮ?
a/ Cấu tạo của thành ngữ:
- Lên thác xuống ghềnh
 Cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh.
-> Không thể thay đổi, thêm bớt hoặc đảo vị trí của các từ.
-> Chỉ công việc vất vả, khó khăn nguy hiểm.
Miền Bắc
+ Từ
Lợn
Bát
Cha, mẹ
Miền Nam

- Heo
- chén
- Ba, má
Tính cố định của thành ngữ
+ Thành ngữ
Xắn quần móng lợn
Xắn quần móng heo
Có bát ăn bát để
Có chén ăn chén để
Năm ba ba má
Năm cha ba mẹ
Nói toạc móng lợn
Nói toạc móng heo
Đứng núi nọ trông núi kia
Ba chìm bảy nổi
 T×m nh÷ng biÕn thÓ cña c¸c thµnh ng÷ sau?
Đứng núi này trông núi nọ
Đứng núi này trông núi khác
Bảy nổi ba chìm
Ba chìm bảy nổi chín lênh đênh
? Tuy thành ngữ có cấu tạo cố định nhưng một số ít thành ngữ vẫn có thể có những biến đổi nhất định.
? Chú ý :
1/ Ví dụ : sgk
2/ Nhận xét :
I/ THẾ NÀO LÀ THÀNH NGỮ?
a/ Cấu tạo của thành ngữ:
- Lên thác xuống ghềnh
 Cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh.
-> Không thể thay đổi, thêm bớt hoặc đảo vị trí của các từ.
-> Chỉ công việc vất vả, khó khăn nguy hiểm.
b/ Nghĩa của thành ngữ:
Nghĩa
của
thành ngữ
Bắt nguồn
từ nghĩa đen
của các từ
tạo nên nó
Mưa to, gió lớn
? Tr?i mua r?t to kốm theo giú l?n.
1/ Ví dụ : sgk
2/ Nhận xét :
I/ THẾ NÀO LÀ THÀNH NGỮ?
a/ Cấu tạo của thành ngữ:
- Lên thác xuống ghềnh
 Cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh.
-> Không thể thay đổi, thêm bớt hoặc đảo vị trí của các từ.
-> Chỉ công việc vất vả, khó khăn nguy hiểm.
b/ Nghĩa của thành ngữ:
- Mưa to gió lớn
-> Mưa rất to và gió thổi mạnh.
 Bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen.
Nhanh như chớp
R?t nhanh , ch? trong kho?nh kh?c ( Nhu ỏnh ch?p loộ lờn r?i t?t ngay)
Nghĩa
của
thành ngữ
Được hiểu thông qua phép so sánh
1/ Ví dụ : sgk
2/ Nhận xét :
I/ THẾ NÀO LÀ THÀNH NGỮ?
a/ Cấu tạo của thành ngữ:
- Lên thác xuống ghềnh
 Cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh.
-> Không thể thay đổi, thêm bớt hoặc đảo vị trí của các từ.
-> Chỉ công việc vất vả, khó khăn nguy hiểm.
b/ Nghĩa của thành ngữ:
- Mưa to gió lớn
-> Mưa rất to và gió thổi mạnh.
 Bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen.
- Nhanh như chớp
-> Rất nhanh, chỉ trong khoảnh khoắc.
 Được hiểu thông qua phép so sánh.
Trên đe dưới búa
Tình trạng bị kìm kẹp, chèn ép từ các phía, không có lối thoát.
Nghĩa
của
thành ngữ
Được hiểu thông qua phép ẩn dụ
1/ Ví dụ : sgk
2/ Nhận xét :
I/ THẾ NÀO LÀ THÀNH NGỮ?
a/ Cấu tạo của thành ngữ:
- Lên thác xuống ghềnh
 Cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh.
-> Không thể thay đổi, thêm bớt hoặc đảo vị trí của các từ.
-> Chỉ công việc vất vả, khó khăn nguy hiểm.
b/ Nghĩa của thành ngữ:
- Mưa to gió lớn
-> Mưa rất to và gió thổi mạnh.
 Bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen.
- Nhanh như chớp
-> Rất nhanh, chỉ trong khoảnh khoắc.
 Được hiểu thông qua phép so sánh.
- Trên đe dưới búa
-> Bị chèn ép từ các phía, không lối thoát.
 Được hiểu thông qua phép ẩn dụ.
3/ Ghi nhớ : sgk
Tham sống sợ chết
Ruột để ngoài da
Ếch ngồi đáy giếng
Nam chõu, b?n b?
Mẹ goá, con côi
Lên thác xuống ghềnh
Mưa to, gió lớn
Rán sành ra mỡ
Hiểu theo nghĩa đen
Hiểu theo nghĩa chuyển
Miêu tả
-Nhắm mắt xuôi tay.
-Tay bế tay bồng.
-Nhà cao cửa rộng.
-Mẹ tròn con vuông.
So sánh
-Đen như cột nhà cháy.
-Hôi như chuột chù.
-Ăn như tằm ăn rỗi.
-Hiền như bụt.
Ẩn dụ
-Ruột để ngoài da.
-Xôi hỏng bỏng không.
-Dầm mưa dãi nắng.
-Được voi đòi tiên.
Nói quá
-Đi guốc trong bụng.
-Một tấc đến trời.
-Rán sành ra mỡ.
-Vắt cổ chày ra nước.
Tìm thành ngữ trong các ví dụ sau :
Rét tháng tư nắng dư tháng tám .
Đẹp như tiên
Nh?m m?t xuụi tay
Tấc đất , tấc vàng.
Chớp đông nhay nháy gà gáy thì mưa.
Di gu?c trong b?ng
Thành
ngữ
Tục
ngữ
II. SỬ DỤNG THÀNH NGỮ:
1/ Ví dụ : sgk
2/ Nhận xét :
a/ Chức vụ ngữ pháp:
- Thân em...Bảy nổi ba chìm với nước non.
- “Tôn sư trọng đạo” là thành ngữ nói về lòng kính trọng, tôn vinh nghề thầy giáo.
- Anh đã nghĩ… khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang…
Vị ngữ
Chủ ngữ
Phụ ngữ
 Làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu hoặc làm phụ ngữ trong cụm từ.
So sánh hai cách nói sau:
Câu có sử dụng thành ngữ
Câu không sử dụng thành ngữ
Thân em vừa trắng lại vừa tròn
với nước non.
Bảy nổi ba chìm
Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Lênh đênh, trôi nổi với nước non.

Nước non lận đận một mình
Thân cò lên thác xuống ghềnh
bấy nay.
Nước non lận đận một mình
Thân cò gian nan, vất vả, nguy hiểm bấy nay.
Nhận xét:
Thành ngữ ngắn gọn, hàm súc,
tính hình tượng, tính biểu cảm cao.
Câu hỏi thảo luận
Phân tích cái hay của việc dùng các thành ngữ trong hai câu trên?
Nhận xét:
Diễn đạt dài dòng, không sinh động, không gợi hình ảnh và cảm xúc.
II. SỬ DỤNG THÀNH NGỮ:
1/ Ví dụ : sgk
2/ Nhận xét :
a/ Chức vụ ngữ pháp:
b/ Tác dụng:
- Thân em...Bảy nổi ba chìm với nước non.
- “Tôn sư trọng đạo” là thành ngữ nói về lòng kính trọng, tôn vinh nghề thầy giáo.
- Anh đã nghĩ… khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang…
Vị ngữ
Chủ ngữ
Phụ ngữ
Sinh động, gợi hình ảnh cảm xúc, gây ấn tượng mạnh.
-Bảy nổi ba chìm
Ngắn gọn hàm súc, gợi hình ảnh, liên tưởng .
-Tắt lửa tối đèn
3/ Ghi nhớ : sgk
 Làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu hoặc làm phụ ngữ trong cụm từ.
 §iÒn thµnh ng÷ thÝch hîp vµo chç trèng ®Ó hoµn thµnh c©u sau:
Mẹ nói với con như...
- Mẹ nói với con như nước đổ đầu vịt.
? Nhóm thành ngữ đồng nghĩa với nhau.
- Mẹ nói với con như nước đổ lá khoai.
? Các thành ngữ đồng nghĩa có thể thay thế nhau mà không làm thay đổi ý nghĩa của câu.
? Chú ý :
(…: hoài công, không có tác dụng gì )
- Mẹ nói với con như nước đổ lá môn.
? Điền thành ngữ thích hợp vào chỗ trống để hoàn thành câu sau:
-Nó là kẻ.....( tráo trở, bội bạc )

->Nó là kẻ ăn cháo đá bát.

->Nó là kẻ qua cầu rút ván.

->Nó là kẻ vắt chanh bỏ vỏ.
? Nhóm thành ngữ đồng nghĩa với nhau.
THÀNH NGỮ HÁN VIỆT

- Vong ân bội nghĩa.
- Bán thân bất toại.
- Tích tiểu thành đại.
- Bán tính bán nghi.
- Khẩu phật tâm xà.
- Kim chi ngọc diệp.
Tìm nhanh thành ngữ
1. Đầu xuôi đuôi lọt lẽ thường
Đầu sóng ngọn gió bước đường chông gai
Đầu tắt mặt tối gian nan
Đầu trâu mặt ngựa bạo tàn vô lương
Đầu Ngô mình Sở dở dang
Đầu đường xó chợ lang thang bụi đời …
2. Kẻ nam người bắc cách xa
Kẻ cười ngưòi khóc thật là trớ trêu
Kẻ đưa ngưòi đón quý yêu
Kẻ Tần ngưòi Tấn bao điều xót xa
Kẻ tung người hứng hài hoà
Hội chợ đông đúc kẻ ra ngưòi vào
2. Kẻ nam người bắc cách xa
Kẻ cười ngưòi khóc thật là trớ trêu
Kẻ đưa ngưòi đón quý yêu
Kẻ Tần ngưòi Tấn bao điều xót xa
Kẻ tung người hứng hài hoà
Hội chợ đông đúc kẻ ra ngưòi vào
1. Đầu xuôi đuôi lọt lẽ thường
Đầu sóng ngọn gió bước đường chông gai
Đầu tắt mặt tối gian nan
Đầu trâu mặt ngựa bạo tàn vô lương
Đầu Ngô mình Sở dở dang
Đầu đường xó chợ lang thang bụi đời …
3. Bách niên giai lão từng mong
Vinh quy bái tổ - thoả lòng kẻ thi
Xin đừng bán tín bán nghi
Bán thân bất toại còn gì buồn hơn
Bỏ thói an phận thủ thường
Tuỳ cơ ứng biến trăm đường nghĩ suy …
3. Bách niên giai lão từng mong
Vinh quy bái tổ - thoả lòng kẻ thi
Xin đừng bán tín bán nghi
Bán thân bất toại còn gì buồn hơn
Bỏ thói an phận thủ thường
Tuỳ cơ ứng biến trăm đường nghĩ suy …
Thành ngữ Hán-Việt
Luyện tập
iii.
-> Những món ăn ngon quý hiếm được lấy từ trên rừng,dưới biển.
-> Những món ăn ngon, quý được trình bày đẹp.
( Những món ăn của vua chuá ngày xưa )
a. Sơn hào hải vị:
Nem công chả phượng:
b. Khoẻ như voi:
Tứ cố vô thân:
-> Rất khoẻ
-> Mồ côi, không anh em họ hàng, ruột thịt.
c. Da mồi tóc sương:
->Chỉ người già, tóc đã bạc, da đã nổi đồi mồi
Thầy bói xem voi
Ếch ngồi đáy giếng
Con Rồng cháu Tiên
Kể vắn tắt các truyền thuyết và ngụ ngôn tương ứng để thấy rõ lai lịch của các thành ngữ: Con Rồng cháu Tiên, Ếch ngồi đấy giếng, Thầy bói xem voi.
-Lời … tiếng nói
-Một nắng hai …
-Ngày lành tháng …
-No cơm ấm …
-Bách … bách thắng
-Sinh … lập nghiệp
ăn
sương
tốt
áo
chiến

3. Điền thêm yếu tố để thành ngữ được trọn vẹn:
Đuổi Hình... Bắt Thành Ngữ
Chó ngáp phải ruồi
- Vì 1 sự may mắn ngẫu nhiên mà đạt được chứ không phải có tài cán gì
................
................
Chuột sa chĩnh gạo
gạo
- Rất may mắn, gặp được nơi sung sướng, đầy đủ nhàn hạ
Ném tiền qua cửa sổ
- Tiêu pha lãng phí , hoang tàng , ngông cuồng
Trống đánh xuôi, kèn thổi ngược
Không ăn khớp, không có sự kết hợp hài hoà, thống nhất.
Lên voi xuống chó
Thay đổi địa vị thất thường đột ngột,
lúc vinh hiển, lúc sa cơ thất thế .
Nước mắt cá sấu
 Sự giả tạo, giả vờ tốt bụng, nhân từ của những kẻ xấu.
Mặt dơi tai chuột :
-
Khuôn mặt xấu xí ,khó coi
Rừng vàng biển bạc
Rừng và biển đem lại nguồn tài nguyên vô cùng quý báu.
Chạy bở hơi tai
- Chạy mệt đến mức như đứt hơi
Lá lành đùm lá rách
Sự đùm bọc, che chở lẫn nhau
Bảy nổi ba chìm
Số phận chìm nổi, bấp bênh
Xanh vỏ đỏ lòng
 Phẩm chất tốt đẹp bên trong
- Sinh nở dễ dàng và yên ổn , mẹ và con đều mạnh khoẻ
Mẹ tròn con vuông
Ăn cháo đá bát.
 Sự bội bạc, vong ơn.
Sưu tầm thành ngữ
1.Sưu tầm những thành ngữcó hình ảnh các con vật sau:
15
14
13
12
11
10
09
08
07
06
05
04
03
02
01
Hết giờ
-Chửi chó mắng mèo
-Chó ngáp phải ruồi
-Chó chui gầm chạn
-Lên voi xuống chó
-Mèo khóc chuột
-Mèo vờn chuột
-Mèo mù vớ phải cá rán
-Mèo mã gà đồng
-Đầu voi đuôi chuột
-Chuột sa chĩnh gạo
-Chuột chạy cùng sào
-Hôi như chuột chù
-Mặt dơi tai chuột
So sánh
Ẩn dụ
miêu tả
Nói quá
2. Tìm các thành ngữ
Rách như tổ đỉa
Đi guốc trong bụng
Cưỡi ngựa xem hoa
Nhắm mắt xuôi tay
O
T
T ừ đ ồ n g n g h ĩ a
đ ạ i t ừ
t ừ h á n v i ệ t
t ừ l á y
t ừ t r á i n g h ĩ a
T ừ g h é p
t ừ đ ồ n g â m
T h à n h n g ữ
1
2
3
4
5
6
7
8
1. "Giang sơn" thuộc loại từ này?
2. Những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau?
3. Trong từ này, các tiếng quan hệ với nhau về mặt âm thanh?
4. Những từ có nghĩa trái ngược nhau?
5. Những từ dùng để trỏ hoặc hỏi về người, hoạt động, tính chất?
6. "Tươi tốt" thuộc loại từ này?
7. Từ "đường" trong "đường ăn" và "đường đi" là từ ?
8. Cụm từ có cấu tạo cố định, có tính hình tượng và giá trị biểu cảm
Đ
T
9

N

Cả từ đồng nghĩa, từ láy , từ Hán Việt và thành ngữ đều có sắc thái ý nghĩa này .
B i ể u c ả m
C
C
Hồn dân tộc
Thành ngữ - những điều thú vị
Ba que xỏ lá
Thời Pháp thuộc , có bọn ngưòi chuyên tổ chức trò chơi có thưởng.
Chủ trò dùng ba que nhỏ , trong đó có một chiếc que
xỏ vào chiếc lá rồi chìa ra cho mọi ngưòi xem , sau đó che đi .
Nếu ai rút trúng chiếc que có lá đó sẽ trúng thưởng ,
nếu không sẽ bị mất toàn bộ số tiền đặt cược .
Bọn chủ trò bằng mọi cách lừa đảo đánh tráo khiến ngưòi chơi
bao gìơ cũng bị thua cuộc. Vì thế ngưòi ta mới gọi bọn chủ trò là
bọn ba que xỏ lá , sau người ta dùng cụm từ này để chỉ tất cả
những hạng ngưòi lừa lọc bịp bợm .

Thành ngữ ba que xỏ lá ra đời như thế !

( Từ điển thành ngữ - NXB Văn hoá )
-Những hạng người lừa lọc, bịp bợm, đểu cáng
Nuôi ong tay áo
Nuôi dưỡng kẻ xấu , rắp tâm phản lại mình mà không biết
(ví như người dại dột nuôi ong trong ống tay áo thì sẽ có lúc bị ong đốt )
Ong tay áo là 1 loại ong
có màu đen,
thường làm tổ trên cành cây,
tổ ong thụng xuống
như hình dáng cái tay áo nên được đặt tên là ong tay áo .
Người Việt xưa khi thấy ong tay áo làm tổ thì thường hun khói để đuổi đi
vì cho rằng loại ong đen này thường đem đến điều chẳng lành.
Còn ong vàng làm tổ có hình như cái đài sen trông rất đẹp và được coi là
điềm lành nên không bị mọi người xua đuổi.
( Nguyễn Xuân Hoà - Ngôn ngữ và đời sống - số 1-2004 )
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Ngô Tôn Nữ Ngọc Hương
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)