Bài 12. Thành ngữ
Chia sẻ bởi Nguyễn Văn Luyện |
Ngày 28/04/2019 |
43
Chia sẻ tài liệu: Bài 12. Thành ngữ thuộc Ngữ văn 7
Nội dung tài liệu:
Chào mừng "Ngày nhà giáo Việt Nam"
20-11
Dựa vào kiến thức đã học hoàn thành sơ đồ sau:
Có nghĩa gốc và nghĩa chuyển
Từ nhiều nghĩa
Từ đồng âm
Từ đồng nghĩa
Từ trái nghĩa
Có từ cùng âm và từ gần âm
Có thể có nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau
Đồng nghĩa hoàn toàn và đồng nghĩa không hoàn toàn
Kiểm tra bài cũ:
a. Nước non lận đận một mình Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay
I. Thế nào là thành ngữ ?
1. Ví dụ:
Tiết 48 :
Tiếng Việt
Thành ngữ
Nước non lận đận một mình Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay
Lên thác xuống ghềnh
Lên núi xuống ghềnh.
Lên núi xuống rừng.
Leo thác lội ghềnh.
Lên trên thác xuống dưới ghềnh.
Lên thác cao xuống ghềnh sâu.
Lên ghềnh xuống thác.
Lên xuống ghềnh thác.
Không thể thay thế bằng từ khác.
Không thể thêm bớt từ ngữ.
Không thể hoán đổi vị trí các từ.
Thay thế một vài từ trong cụm từ bằng từ khác.
Thêm một vài từ ngữ khác vào cụm từ.
Thay đổi vị trí các từ trong cụm từ.
THÀNH NGỮ
Cụm từ cố định
Nêu ý nghĩa của cụm từ lên thác xuống ghềnh
Chỉ sự gian nan, vất vả, khó khăn, nguy hiểm.
Ý nghĩa hoàn chỉnh
Thành ngữ
Thành ngữ
Thành ngữ
Tiết 48: Tiếng Việt
Thành ngữ
Thành ngữ
I. Thế nào là thành ngữ ? 1. Ví dụ : 2.Nhận xét :
- Là cụm từ có cấu tạo cố định, ý nghĩa hoàn chỉnh
Lên thác xuống ghềnh
Chỉ sự gian nan, vất vả, khó khăn.
nghĩa chuyển (nghĩa bóng)
ẩn dụ
Nhanh như chớp
R?t nhanh , ch? trong kho?nh kh?c. ( Nhu ỏnh ch?p loộ lờn r?i t?t ngay)
Nghĩa
của
thành ngữ
Được hiểu thông
qua phép chuyển
nghĩa( So sánh)
Tại sao lại nói nhanh như chớp ?
Nghĩa của thành ngữ trên
là gì ?
So sánh
Châu Á
Châu Đại Dương
Châu Phi
Châu Mĩ
Châu Âu
Thái Bình Dương
Đại Tây Dương
Bắc Băng Dương
Ấn Độ Dương
Năm châu bốn biển
Nghĩa
của
thành ngữ
Bắt nguồn
từ nghĩa đen
của các từ
tạo nên nó
Khắp thế giới có năm châu lục và bốn đại dương (biển).
Nghĩa
của
thành ngữ
Bắt nguồn
từ nghĩa đen
của các từ
tạo nên nó
Mưa to gió lớn
Trời mưa rất to kèm theo gió lớn và sấm chớp.
Nghĩa
của
thành ngữ
Được hiểu thông qua phép chuyển nghĩa (Ẩn dụ, so sánh ... )
Bắt nguồn
từ nghĩa đen
của các từ
tạo nên nó
Tiết 48: Tiếng Việt
Thành ngữ
1. Ví dụ :
2. Nhận xét:
I. Thế nào là thành ngữ ?
- Nghĩa của thành ngữ có thể hiểu trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh, hoán dụ, nói quá...
- Là cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh.
1.Tham sống sợ chết
2.Ếch ngồi đáy giếng
3.Lòng lang dạ thú
6. Mẹ goá, con côi
4.Lên thác xuống ghềnh
5.Mưa to, gió lớn
Hiểu theo nghĩa đen
Hiểu theo nghĩa chuyển
Những thành ngữ nào dưới đây được hiểu theo nghĩa đen, những thành ngữ nào được hiểu theo nghĩa chuyển ?
Tiết 48: Tiếng Việt Thành ngữ
I. Thế nào là thành ngữ ?
1. Ví dụ :
2. Nhận xét:
3. Kết luận : (Ghi nhớ: SGK- T144 )
Thành ngữ là những cụm từ có cấu tạo cố dịnh, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. - Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh, hoán dụ, nói quá...
Đứng núi này trông núi nọ
Tìm những biến thể của các thành ngữ sau :
Đứng núi này trông núi khác
Thành ngữ có cấu tạo cố định nhưng vẫn có thể có những biến đổi nhất định do sự sáng tạo theo chủ ý của người viết.
Lưu ý:
Đứng núi này trông núi kia
Nước đổ lá khoai
Nước đổ lá môn
Nước đổ đầu vịt
Lòng lang dạ thú
Lòng lang dạ sói
c. Anh ®· nghÜ th¬ng em nh thÕ th× hay lµ anh ®µo gióp cho em mét c¸i ng¸ch sang nhµ anh, phßng khi t¾t löa tèi ®Ìn cã ®øa nµo b¾t n¹t th× em ch¹y sang…
Phụ ngữ
Tiết 48: Tiếng Việt
Thành ngữ
I. Thế nào là thành ngữ ?
1. Ví dụ
2. Nhận xét:
3. Kết luận : (Ghi nhớ: SGK -144 )
II. Sử dụng thành ngữ :
b. Th©n em võa tr¾ng l¹i võa trßn
B¶y næi ba ch×m víi níc non
Thành ngữ có thể làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu và làm phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ...
2. Nhận xét:
1. Ví dụ:
Vị ngữ
a. Sơn hào hải vị được các lang chọn làm lễ vật dâng trong ngày lễ Tiên Vương.
//
Chñ ngữ
- Thành ngữ là những cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. - Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh, ...
Thân em vừa trắng lại vừa tròn
VÊt v¶, lËn ®Ën, lªnh ®ªnh với nước non
Thân em vừa trắng lại vừa tròn
với nước non
Bảy nổi ba chìm
Câu có sử dụng thành ngữ
Câu không sử dụng thành ngữ
Nó mặt dơi tai chuột.
Nó có khuôn mặt nhỏ bé, xấu xí.
? So sánh hai cách diễn đạt sau đây, cách diễn đạt nào hay hơn ? Vì sao ?
Câu hỏi thảo luận:
Cách diễn đạt có sử dụng thnh ngữ hay hơn vì nó ngắn gọn,
hàm súc, có tính hình tượng, tính biểu cảm cao.
Tiết 48: Tiếng Việt
Thành ngữ
I. Thế nào là thành ngữ ?
1. Ví dụ :
2. Nhận xét:
3. Kết luận : ( Ghi nhớ 1: SGK - 144 )
II. Sử dụng thành ngữ:
1. Ví dụ
2. Nhận xét:
- Thành ngữ có thể làm chủ, vị ngữ trong câu, làm phụ ngữ trong cụm danh từ, động từ ...
- Thành ngữ ngắn gọn, hàm súc, có tính hình tượng, tính biểu cảm cao.
3. Kết luận: (Ghi nhớ 2 : SGK - 144 )
- Thành ngữ là những cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị 1 ý nghĩa hoàn chỉnh. - Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh, hoán dụ, nói quá...
Nh÷ng mãn ¨n ngon, quý hiÕm cña rõng, biÓn.
Nh÷ng mãn ¨n ngon, quý ®îc tr×nh bµy ®Ñp.
( nh÷ng mãn ¨n cña vua chóa ngµy xa )
a. Sơn hào hải vị :
Nem công chả phượng :
b. Khoẻ như voi :
Tứ cố vô thân :
Rất khoẻ
Không người ruột thịt thân thích.
c. Da mồi tóc sương :
Chỉ người già, tóc đã bạc, da nổi đồi mồi.
Luyện tập
Tìm và giải thích nghĩa của các thành ngữ :
Điền thêm yếu tố để thành ngữ được trọn vẹn.
Lời ... tiếng nói
Một nắng hai ...
Ngày lành tháng ...
Sinh ... lập nghiệp
No cơm ấm ...
Bách ... bách thắng
ăn
sương
tốt
cơ
cật
chiến
Luyện tập
Tìm và giải thích nghĩa của các thành ngữ :
Thầy bói xem voi
Ếch ngồi đáy giếng
Con Rồng cháu Tiên
Kể vắn tắt các truyền thuyết và ngụ ngôn tương ứng để thấy rõ lai lịch của các thành ngữ: Con Rồng cháu Tiên, Ếch ngồi đấy giếng, Thầy bói xem voi.
Luyện tập
Tìm và giải thích nghĩa của các thành ngữ :
Điền thêm yếu tố để thành ngữ được trọn vẹn.
Tham gia trò chơi
Nhìn hình đoán thành ngữ
….........
............
Chuột sa chĩnh gạo
Gạo
Rất may mắn, gặp được nơi sung sướng, đầy đủ, nhàn hạ
Nước mắt cá sấu
Sự gian xảo, giả tạo, giả vờ tốt bụng, nhân từ của những kẻ xấu.
Rừng vàng biển bạc
Rõng vµ biÓn ®em l¹i nguån tµi nguyªn, thiªn nhiªn v« cïng quý b¸u.
Ném tiền qua cửa sổ
Chó ngáp phải ruồi
May mắn (một cách tình cờ, ngẫu nhiên, không phải do tài năng, trí tuệ hoặc sự nỗ lực của bản thân ).
Trống đánh xuôi, kèn thổi ngược
? Nói một đàng nhưng lại làm một nẻo.
Kể chuyện bằng thành ngữ, tục ngữ : Thừa một con thì có
Tránh vỏ dưa gặp vỏ dừa, đứng núi này trông núi nọ, già kén kẹn hom, ghét của nào trời trao của ấy. Chị nọ phậm ẩm duyên ôi, kết tóc xe tơ với một anh chàng mặt nạc đóm dày , xấu ma chê quỉ hờn lại đần độn ngốc nghếch, vô tâm vô tính, ruột để ngoài da, thiên lôi chỉ đâu đánh đấy, mười lăm cũng ừ mười tư cũng gật, học chẳng hay, cày chẳng biết, lúng túng như thợ vụng mất kim, chỉ được cái " sáng tai làng điếc tai họ là giỏi". Trăm dâu đổ đầu tằm, giỗ tết cúng bái trong nhà, công to việc lớn ngoài xóm, hai sương một nắng, chị đầu tắt mặt tối quanh năm lo liệu. anh chồng thì như gà què ăn quẩn cối xay, lừ đừ như ông từ vào đền, y như cỗ máy không giật không động. Giàu vì bạn, sang vì vợ, hàng xóm láng giềng kháo nhau: " Chàng ngốc thật tốt số, mả táng hàm rồng, như mèo mù vớ cái rán".
Chị vợ mỏng mày hay hạt, tháo vát đảm đang, hay lam hay làm, vớ được chàng ngốc đành nước mắt ngắn nước mắt dài, đeo sầu nuốt tủi, ngậm bồ hòn làm ngọt cho qua ngày đoạn tháng. Nhiều lúc tức bầm gan tím ruột, cực chẳng đã chị định một liều ba bẩy cũng liều, lành làm gáo vỡ làm muôi, rồi anh đi đường anh tôi đi đường tôi cho thoát nợ. Nhưng gái có chồng như gông đeo cổ, chim vào lồng biết thuở nào ra, nên đành ngậm đắng nuốt cay, một điều nhịn chín điều lành, tốt đẹp phô ra xấu xa đậy lại, vợ chồng đóng cửa bảo nhau cho êm cửa êm nhà sao nỡ vạch áo cho người xem lưng, xấu chàng hổ ai ?
Thứ nhất là tu tại gia, thứ nhì tu chợ thứ ba tu chùa. Biết chồng tại gia tu không trót liền trổ tài điều binh khiển tướng dạy chồng một phen, những mong mỏi mở mày mở mặt với bàn dân thiên hạ không thua chị kém em trong họ ngoài làng.
Một hôm ngày lành tháng tốt , trời quang mây tạnh, giữa thanh thiên bạch nhật, chị vợ dỗ ngon dỗ ngọt, bảo chồng đi chợ mua bò, không quên dặn đi dặn lại: " Đến chợ phải tùy cơ ứng biến, xem mặt đặt tên, liệu cơm gắp mắm, tiền trao cháo múc , đồng tiền đi liền khúc ruột, kẻo lại mất cả chì lẫn chài."
Được lời như cởi tấm lòng, ngốc ta mở cờ trong bụng gật đầu như búa máy vội khăn gói quả mướp lên đường quyết phen này lập công chuộc tội. Bụng bảo dạ phải đi đến nơi về đến chốn , một sự bất tín vạn sự bất tin, ngốc quàng chân lên cổ đi như chạy đến chợ
Chia sẻ
. Giữa phiên chợ người đông như kiến, quần áo như nêm, biết bao của ngon vật lạ, thèm nhỏ dãi mà đành nhắm mắt bước qua. Hai tay giữ bọc tiền khư khư như từ giữ oản, ngốc nuốt nước bọt bước đến bãi bán bò. Sau một hồi bới lông tìm vết, cò kè bớt một thêm hai, nài lên ép xuống, cuối cùng ngốc cũng mua được sáu con bò. Thấy mình cũng được việc, không đến nỗi ăn không ngồi rồi báo hại vợ con, ngốc mừng như được của . Hai năm rõ mười, ai bảo anh ăn như rồng cuốn, uống như rồng leo làm như mèo mửa. Nghĩ vậy, ngốc ung dung ngồi lên lưng con bò đi đầu , mồm hô miệng hét, diễu võ dương oai lùa đàn bò về nhà mà lòng vui như hội. Giữa đường, sực nhớ lời vợ dặn, suy đi tính lại, cẩn tắc vô áy náy , ngốc quyết định đếm lại đàn bò. Ngoảnh trước ngó sau, đếm đi đếm lại , đếm tái đếm hồi vẫn chỉ thấy có 5 con, còn một con không cánh mà bay. Ngốc toát mồ hôi, sợ dựng tóc gáy, mặt cắt không còn hạt máu, ngốc vò đầu gãi tai, sợ về nhà vợ mắng cho mất mặn mất nhạt rồi lại bù lu bù loa kêu làng kêu nước mà than thân trách phận. Hồn vía lên mây, run như cầy sấy , ngốc về nhà với bộ mặt buồn thiu như đưa đám. Thấy chồng về, chị vợ tươi như hoa ra đón nhưng ngốc vẫn ngồi như bụt mọc trên lưng con bò đi đầu, chắp tay lạy vợ như tế sao:
- Mình ơi! Tôi đánh mất bò, mình tha tội cho tôi...
Nhìn chồng mặt như chàm đổ mình dường giẽ run, chị vợ không khỏi lo vốn liếng đi đời nhà ma liền rít lên như xé lụa:
- Đàn ông mà trói gà không chặt. Làm sao để sổng bò ?
Sợ thót tim nhưng ngốc vẫn lấy hết bình tĩnh để phân minh:
- Tôi mua tất cả sáu con bò, họ cũng đã giao đủ. Bây giờ đếm mãi vẫn chỉ có 5 con.
Nhìn ngốc ngồi như đóng đinh trên lưng bò, chị vợ hiểu đầu đuôi cơ sự, dở khóc dở cười bảo :
- Thôi xuống đi, thiếu đâu mà thiếu, thừa một con thì có !
hướng dẫn về nhà
- Học thuộc phần ghi nhớ, xem kĩ bài giảng.
- Sưu tầm tiếp các thành ngữ theo yêu cầu bài tập 4- SGK/ 145.
Chuẩn bị bài “Cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học” SGK/ 146.
+ Đọc trước phần tìm hiểu.
+ Trả lời các câu hỏi của phần tìm hiểu.
+ Học thuộc lại các bài thơ: Tĩnh dạ tứ, Hồi hương ngẫu thư, Cảnh khuya, Rằm tháng giêng nắm nội dung và nghệ thuật từng bài.
Thành ngữ.
I. Thế nào là thành ngữ ?
1.Ví dụ: SGK
2. Nhận xét
3. Kết luận: Ghi nhớ 1: SGK - 144
- Thành ngữ là cụm từ cố định , diễn đạt một ý nghĩa hoàn chỉnh.
- Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh...
II. Sử dụng thành ngữ :
1. Ví dụ: SGK
2. Nhận xét:
3. Kết luận: Ghi nhớ 2: SGK - 144
- Thành ngữ có thể làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu, làm phụ ngữ trong cụm từ ( cụm DT, ĐT, TT).
- Thành ngữ ngắn gọn, có tính hình tượng và biểu cảm cao.
III. Luyện tập :
Bài tập 1: ( trang 145) : Tìm thành ngữ và nghĩa của thành ngữ ?
Bài tập 2: ( trang 145) : Nguồn gốc một số thành ngữ.
Bài tập 3: ( trang 145) : Hoàn thiện thành ngữ.
Tiết 48: Tiếng Việt
20-11
Dựa vào kiến thức đã học hoàn thành sơ đồ sau:
Có nghĩa gốc và nghĩa chuyển
Từ nhiều nghĩa
Từ đồng âm
Từ đồng nghĩa
Từ trái nghĩa
Có từ cùng âm và từ gần âm
Có thể có nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau
Đồng nghĩa hoàn toàn và đồng nghĩa không hoàn toàn
Kiểm tra bài cũ:
a. Nước non lận đận một mình Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay
I. Thế nào là thành ngữ ?
1. Ví dụ:
Tiết 48 :
Tiếng Việt
Thành ngữ
Nước non lận đận một mình Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay
Lên thác xuống ghềnh
Lên núi xuống ghềnh.
Lên núi xuống rừng.
Leo thác lội ghềnh.
Lên trên thác xuống dưới ghềnh.
Lên thác cao xuống ghềnh sâu.
Lên ghềnh xuống thác.
Lên xuống ghềnh thác.
Không thể thay thế bằng từ khác.
Không thể thêm bớt từ ngữ.
Không thể hoán đổi vị trí các từ.
Thay thế một vài từ trong cụm từ bằng từ khác.
Thêm một vài từ ngữ khác vào cụm từ.
Thay đổi vị trí các từ trong cụm từ.
THÀNH NGỮ
Cụm từ cố định
Nêu ý nghĩa của cụm từ lên thác xuống ghềnh
Chỉ sự gian nan, vất vả, khó khăn, nguy hiểm.
Ý nghĩa hoàn chỉnh
Thành ngữ
Thành ngữ
Thành ngữ
Tiết 48: Tiếng Việt
Thành ngữ
Thành ngữ
I. Thế nào là thành ngữ ? 1. Ví dụ : 2.Nhận xét :
- Là cụm từ có cấu tạo cố định, ý nghĩa hoàn chỉnh
Lên thác xuống ghềnh
Chỉ sự gian nan, vất vả, khó khăn.
nghĩa chuyển (nghĩa bóng)
ẩn dụ
Nhanh như chớp
R?t nhanh , ch? trong kho?nh kh?c. ( Nhu ỏnh ch?p loộ lờn r?i t?t ngay)
Nghĩa
của
thành ngữ
Được hiểu thông
qua phép chuyển
nghĩa( So sánh)
Tại sao lại nói nhanh như chớp ?
Nghĩa của thành ngữ trên
là gì ?
So sánh
Châu Á
Châu Đại Dương
Châu Phi
Châu Mĩ
Châu Âu
Thái Bình Dương
Đại Tây Dương
Bắc Băng Dương
Ấn Độ Dương
Năm châu bốn biển
Nghĩa
của
thành ngữ
Bắt nguồn
từ nghĩa đen
của các từ
tạo nên nó
Khắp thế giới có năm châu lục và bốn đại dương (biển).
Nghĩa
của
thành ngữ
Bắt nguồn
từ nghĩa đen
của các từ
tạo nên nó
Mưa to gió lớn
Trời mưa rất to kèm theo gió lớn và sấm chớp.
Nghĩa
của
thành ngữ
Được hiểu thông qua phép chuyển nghĩa (Ẩn dụ, so sánh ... )
Bắt nguồn
từ nghĩa đen
của các từ
tạo nên nó
Tiết 48: Tiếng Việt
Thành ngữ
1. Ví dụ :
2. Nhận xét:
I. Thế nào là thành ngữ ?
- Nghĩa của thành ngữ có thể hiểu trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh, hoán dụ, nói quá...
- Là cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh.
1.Tham sống sợ chết
2.Ếch ngồi đáy giếng
3.Lòng lang dạ thú
6. Mẹ goá, con côi
4.Lên thác xuống ghềnh
5.Mưa to, gió lớn
Hiểu theo nghĩa đen
Hiểu theo nghĩa chuyển
Những thành ngữ nào dưới đây được hiểu theo nghĩa đen, những thành ngữ nào được hiểu theo nghĩa chuyển ?
Tiết 48: Tiếng Việt Thành ngữ
I. Thế nào là thành ngữ ?
1. Ví dụ :
2. Nhận xét:
3. Kết luận : (Ghi nhớ: SGK- T144 )
Thành ngữ là những cụm từ có cấu tạo cố dịnh, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. - Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh, hoán dụ, nói quá...
Đứng núi này trông núi nọ
Tìm những biến thể của các thành ngữ sau :
Đứng núi này trông núi khác
Thành ngữ có cấu tạo cố định nhưng vẫn có thể có những biến đổi nhất định do sự sáng tạo theo chủ ý của người viết.
Lưu ý:
Đứng núi này trông núi kia
Nước đổ lá khoai
Nước đổ lá môn
Nước đổ đầu vịt
Lòng lang dạ thú
Lòng lang dạ sói
c. Anh ®· nghÜ th¬ng em nh thÕ th× hay lµ anh ®µo gióp cho em mét c¸i ng¸ch sang nhµ anh, phßng khi t¾t löa tèi ®Ìn cã ®øa nµo b¾t n¹t th× em ch¹y sang…
Phụ ngữ
Tiết 48: Tiếng Việt
Thành ngữ
I. Thế nào là thành ngữ ?
1. Ví dụ
2. Nhận xét:
3. Kết luận : (Ghi nhớ: SGK -144 )
II. Sử dụng thành ngữ :
b. Th©n em võa tr¾ng l¹i võa trßn
B¶y næi ba ch×m víi níc non
Thành ngữ có thể làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu và làm phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ...
2. Nhận xét:
1. Ví dụ:
Vị ngữ
a. Sơn hào hải vị được các lang chọn làm lễ vật dâng trong ngày lễ Tiên Vương.
//
Chñ ngữ
- Thành ngữ là những cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. - Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh, ...
Thân em vừa trắng lại vừa tròn
VÊt v¶, lËn ®Ën, lªnh ®ªnh với nước non
Thân em vừa trắng lại vừa tròn
với nước non
Bảy nổi ba chìm
Câu có sử dụng thành ngữ
Câu không sử dụng thành ngữ
Nó mặt dơi tai chuột.
Nó có khuôn mặt nhỏ bé, xấu xí.
? So sánh hai cách diễn đạt sau đây, cách diễn đạt nào hay hơn ? Vì sao ?
Câu hỏi thảo luận:
Cách diễn đạt có sử dụng thnh ngữ hay hơn vì nó ngắn gọn,
hàm súc, có tính hình tượng, tính biểu cảm cao.
Tiết 48: Tiếng Việt
Thành ngữ
I. Thế nào là thành ngữ ?
1. Ví dụ :
2. Nhận xét:
3. Kết luận : ( Ghi nhớ 1: SGK - 144 )
II. Sử dụng thành ngữ:
1. Ví dụ
2. Nhận xét:
- Thành ngữ có thể làm chủ, vị ngữ trong câu, làm phụ ngữ trong cụm danh từ, động từ ...
- Thành ngữ ngắn gọn, hàm súc, có tính hình tượng, tính biểu cảm cao.
3. Kết luận: (Ghi nhớ 2 : SGK - 144 )
- Thành ngữ là những cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị 1 ý nghĩa hoàn chỉnh. - Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh, hoán dụ, nói quá...
Nh÷ng mãn ¨n ngon, quý hiÕm cña rõng, biÓn.
Nh÷ng mãn ¨n ngon, quý ®îc tr×nh bµy ®Ñp.
( nh÷ng mãn ¨n cña vua chóa ngµy xa )
a. Sơn hào hải vị :
Nem công chả phượng :
b. Khoẻ như voi :
Tứ cố vô thân :
Rất khoẻ
Không người ruột thịt thân thích.
c. Da mồi tóc sương :
Chỉ người già, tóc đã bạc, da nổi đồi mồi.
Luyện tập
Tìm và giải thích nghĩa của các thành ngữ :
Điền thêm yếu tố để thành ngữ được trọn vẹn.
Lời ... tiếng nói
Một nắng hai ...
Ngày lành tháng ...
Sinh ... lập nghiệp
No cơm ấm ...
Bách ... bách thắng
ăn
sương
tốt
cơ
cật
chiến
Luyện tập
Tìm và giải thích nghĩa của các thành ngữ :
Thầy bói xem voi
Ếch ngồi đáy giếng
Con Rồng cháu Tiên
Kể vắn tắt các truyền thuyết và ngụ ngôn tương ứng để thấy rõ lai lịch của các thành ngữ: Con Rồng cháu Tiên, Ếch ngồi đấy giếng, Thầy bói xem voi.
Luyện tập
Tìm và giải thích nghĩa của các thành ngữ :
Điền thêm yếu tố để thành ngữ được trọn vẹn.
Tham gia trò chơi
Nhìn hình đoán thành ngữ
….........
............
Chuột sa chĩnh gạo
Gạo
Rất may mắn, gặp được nơi sung sướng, đầy đủ, nhàn hạ
Nước mắt cá sấu
Sự gian xảo, giả tạo, giả vờ tốt bụng, nhân từ của những kẻ xấu.
Rừng vàng biển bạc
Rõng vµ biÓn ®em l¹i nguån tµi nguyªn, thiªn nhiªn v« cïng quý b¸u.
Ném tiền qua cửa sổ
Chó ngáp phải ruồi
May mắn (một cách tình cờ, ngẫu nhiên, không phải do tài năng, trí tuệ hoặc sự nỗ lực của bản thân ).
Trống đánh xuôi, kèn thổi ngược
? Nói một đàng nhưng lại làm một nẻo.
Kể chuyện bằng thành ngữ, tục ngữ : Thừa một con thì có
Tránh vỏ dưa gặp vỏ dừa, đứng núi này trông núi nọ, già kén kẹn hom, ghét của nào trời trao của ấy. Chị nọ phậm ẩm duyên ôi, kết tóc xe tơ với một anh chàng mặt nạc đóm dày , xấu ma chê quỉ hờn lại đần độn ngốc nghếch, vô tâm vô tính, ruột để ngoài da, thiên lôi chỉ đâu đánh đấy, mười lăm cũng ừ mười tư cũng gật, học chẳng hay, cày chẳng biết, lúng túng như thợ vụng mất kim, chỉ được cái " sáng tai làng điếc tai họ là giỏi". Trăm dâu đổ đầu tằm, giỗ tết cúng bái trong nhà, công to việc lớn ngoài xóm, hai sương một nắng, chị đầu tắt mặt tối quanh năm lo liệu. anh chồng thì như gà què ăn quẩn cối xay, lừ đừ như ông từ vào đền, y như cỗ máy không giật không động. Giàu vì bạn, sang vì vợ, hàng xóm láng giềng kháo nhau: " Chàng ngốc thật tốt số, mả táng hàm rồng, như mèo mù vớ cái rán".
Chị vợ mỏng mày hay hạt, tháo vát đảm đang, hay lam hay làm, vớ được chàng ngốc đành nước mắt ngắn nước mắt dài, đeo sầu nuốt tủi, ngậm bồ hòn làm ngọt cho qua ngày đoạn tháng. Nhiều lúc tức bầm gan tím ruột, cực chẳng đã chị định một liều ba bẩy cũng liều, lành làm gáo vỡ làm muôi, rồi anh đi đường anh tôi đi đường tôi cho thoát nợ. Nhưng gái có chồng như gông đeo cổ, chim vào lồng biết thuở nào ra, nên đành ngậm đắng nuốt cay, một điều nhịn chín điều lành, tốt đẹp phô ra xấu xa đậy lại, vợ chồng đóng cửa bảo nhau cho êm cửa êm nhà sao nỡ vạch áo cho người xem lưng, xấu chàng hổ ai ?
Thứ nhất là tu tại gia, thứ nhì tu chợ thứ ba tu chùa. Biết chồng tại gia tu không trót liền trổ tài điều binh khiển tướng dạy chồng một phen, những mong mỏi mở mày mở mặt với bàn dân thiên hạ không thua chị kém em trong họ ngoài làng.
Một hôm ngày lành tháng tốt , trời quang mây tạnh, giữa thanh thiên bạch nhật, chị vợ dỗ ngon dỗ ngọt, bảo chồng đi chợ mua bò, không quên dặn đi dặn lại: " Đến chợ phải tùy cơ ứng biến, xem mặt đặt tên, liệu cơm gắp mắm, tiền trao cháo múc , đồng tiền đi liền khúc ruột, kẻo lại mất cả chì lẫn chài."
Được lời như cởi tấm lòng, ngốc ta mở cờ trong bụng gật đầu như búa máy vội khăn gói quả mướp lên đường quyết phen này lập công chuộc tội. Bụng bảo dạ phải đi đến nơi về đến chốn , một sự bất tín vạn sự bất tin, ngốc quàng chân lên cổ đi như chạy đến chợ
Chia sẻ
. Giữa phiên chợ người đông như kiến, quần áo như nêm, biết bao của ngon vật lạ, thèm nhỏ dãi mà đành nhắm mắt bước qua. Hai tay giữ bọc tiền khư khư như từ giữ oản, ngốc nuốt nước bọt bước đến bãi bán bò. Sau một hồi bới lông tìm vết, cò kè bớt một thêm hai, nài lên ép xuống, cuối cùng ngốc cũng mua được sáu con bò. Thấy mình cũng được việc, không đến nỗi ăn không ngồi rồi báo hại vợ con, ngốc mừng như được của . Hai năm rõ mười, ai bảo anh ăn như rồng cuốn, uống như rồng leo làm như mèo mửa. Nghĩ vậy, ngốc ung dung ngồi lên lưng con bò đi đầu , mồm hô miệng hét, diễu võ dương oai lùa đàn bò về nhà mà lòng vui như hội. Giữa đường, sực nhớ lời vợ dặn, suy đi tính lại, cẩn tắc vô áy náy , ngốc quyết định đếm lại đàn bò. Ngoảnh trước ngó sau, đếm đi đếm lại , đếm tái đếm hồi vẫn chỉ thấy có 5 con, còn một con không cánh mà bay. Ngốc toát mồ hôi, sợ dựng tóc gáy, mặt cắt không còn hạt máu, ngốc vò đầu gãi tai, sợ về nhà vợ mắng cho mất mặn mất nhạt rồi lại bù lu bù loa kêu làng kêu nước mà than thân trách phận. Hồn vía lên mây, run như cầy sấy , ngốc về nhà với bộ mặt buồn thiu như đưa đám. Thấy chồng về, chị vợ tươi như hoa ra đón nhưng ngốc vẫn ngồi như bụt mọc trên lưng con bò đi đầu, chắp tay lạy vợ như tế sao:
- Mình ơi! Tôi đánh mất bò, mình tha tội cho tôi...
Nhìn chồng mặt như chàm đổ mình dường giẽ run, chị vợ không khỏi lo vốn liếng đi đời nhà ma liền rít lên như xé lụa:
- Đàn ông mà trói gà không chặt. Làm sao để sổng bò ?
Sợ thót tim nhưng ngốc vẫn lấy hết bình tĩnh để phân minh:
- Tôi mua tất cả sáu con bò, họ cũng đã giao đủ. Bây giờ đếm mãi vẫn chỉ có 5 con.
Nhìn ngốc ngồi như đóng đinh trên lưng bò, chị vợ hiểu đầu đuôi cơ sự, dở khóc dở cười bảo :
- Thôi xuống đi, thiếu đâu mà thiếu, thừa một con thì có !
hướng dẫn về nhà
- Học thuộc phần ghi nhớ, xem kĩ bài giảng.
- Sưu tầm tiếp các thành ngữ theo yêu cầu bài tập 4- SGK/ 145.
Chuẩn bị bài “Cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học” SGK/ 146.
+ Đọc trước phần tìm hiểu.
+ Trả lời các câu hỏi của phần tìm hiểu.
+ Học thuộc lại các bài thơ: Tĩnh dạ tứ, Hồi hương ngẫu thư, Cảnh khuya, Rằm tháng giêng nắm nội dung và nghệ thuật từng bài.
Thành ngữ.
I. Thế nào là thành ngữ ?
1.Ví dụ: SGK
2. Nhận xét
3. Kết luận: Ghi nhớ 1: SGK - 144
- Thành ngữ là cụm từ cố định , diễn đạt một ý nghĩa hoàn chỉnh.
- Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh...
II. Sử dụng thành ngữ :
1. Ví dụ: SGK
2. Nhận xét:
3. Kết luận: Ghi nhớ 2: SGK - 144
- Thành ngữ có thể làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu, làm phụ ngữ trong cụm từ ( cụm DT, ĐT, TT).
- Thành ngữ ngắn gọn, có tính hình tượng và biểu cảm cao.
III. Luyện tập :
Bài tập 1: ( trang 145) : Tìm thành ngữ và nghĩa của thành ngữ ?
Bài tập 2: ( trang 145) : Nguồn gốc một số thành ngữ.
Bài tập 3: ( trang 145) : Hoàn thiện thành ngữ.
Tiết 48: Tiếng Việt
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Văn Luyện
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)