Bài 12. Rằm tháng giêng (Nguyên tiêu)

Chia sẻ bởi Nguyễn Quang Huy | Ngày 28/04/2019 | 23

Chia sẻ tài liệu: Bài 12. Rằm tháng giêng (Nguyên tiêu) thuộc Ngữ văn 7

Nội dung tài liệu:

KÍNH CHÀO QUÝ THẦY CÔ VỀ DỰ GiỜ THĂM LỚP!


NGỮ VĂN 7

KIỂM TRA MIỆNG
Đọc thuộc lòng khổ thơ cuối của “ Bài ca nhà tranh bị gió thu phá” ?
Qua khổ thơ ấy, em thấy nhà thơ đã bộc lộ ước vọng cao cả gì?
Hôm nay, chúng ta tìm hiểu bài thơ nào? Tác giả của bài thơ ấy là ai?
KIỂM TRA MIỆNG
1.Bài ca nhà tranh bị gió thu phá
( Đỗ Phủ)

Ước được nhà rộng muôn ngàn gian
Khắp thiên hạ, kẻ sĩ nghèo đều hân hoan,
Gió mưa chẳng núng, vững vàng như thạch bàn
Than ôi! Bao giờ nhà ấy sừng sững dựng trước mắt,
Riêng lều ta nát, chịu chết rét cũng được!




2. Ước vọng của nhà thơ Đỗ Phủ:
Ước có nhà rộng, vững chãi cho kẻ sĩ nghèo. Trừ nhà thơ ra.
3. “ Cảnh khuya, rằm tháng giêng” - Hồ Chí Minh:
KIỂM TRA MIỆNG
Nguyên tiêu

Kim dạ nguyên tiêu nguyệt chính viên,
Xuân giang xuân thủy tiếp xuân thiên;
Yên ba thâm xứ đàm quân sự,
Dạ bán quy lai nguyệt mãn thuyền.
Cảnh khuya
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.
Tuần 12- Tiết 45
Cảnh khuya,
Rằm tháng Giêng
( Hồ Chí Minh )
CẢNH KHUYA, RẰM THÁNG GIÊNG

1.Tác giả Hồ Chí Minh: (1890 – 1969).
- Vị lãnh tụ vĩ đại của cách mạng và dân tộc Việt Nam.
- Nhà văn, nhà thơ lớn.
- Danh nhân văn hóa thế
giới.
I- Đọc – hiểu văn bản:
CẢNH KHUYA, RẰM THÁNG GIÊNG

I- Đọc – hiểu văn bản:
CẢNH KHUYA, RẰM THÁNG GIÊNG
1. Tác giả:
2. Văn bản:
a. Xuất xứ:
Việt Bắc
- Cảnh khuya (1947)
- Rằm tháng Giêng (1948)
I- Đọc – hiểu văn bản:
CẢNH KHUYA, RẰM THÁNG GIÊNG
1. Tác giả:
2. Văn bản:
a. Xuất xứ:
b. Đọc – giải nghĩa từ khó:
I- Đọc – hiểu văn bản:
Nguyên tiêu

Kim dạ nguyên tiêu nguyệt chính viên,
Xuân giang xuân thủy tiếp xuân thiên;
Yên ba thâm xứ đàm quân sự,
Dạ bán quy lai nguyệt mãn thuyền.
Cảnh khuya
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.
Cảnh khuya
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.
Nguyên tiêu

Kim dạ nguyên tiêu nguyệt chính viên,
Xuân giang xuân thủy tiếp xuân thiên;
Yên ba thâm xứ đàm quân sự,
Dạ bán quy lai nguyệt mãn thuyền.

Dịch thơ:
Rằm xuân lồng lộng trăng soi
Sông xuân nước lẫn màu trời thêm xuân;
Giữa dòng bàn bạc việc quân,
Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền.
(Xuân Thủy dịch)
Nguyên tiêu
Kim dạ nguyên tiêu nguyệt chính viên,
Xuân giang xuân thủy tiếp xuân thiên;
Yên ba thâm xứ đàm quân sự,
Dạ bán quy lai nguyệt mãn thuyền
CẢNH KHUYA, RẰM THÁNG GIÊNG
1. Tác giả:
2. Văn bản:
a. Xuất xứ:
b. Đọc – Tìm hiểu chú thích:
- lồng
I- Đọc – hiểu văn bản:
CẢNH KHUYA, RẰM THÁNG GIÊNG
II- Tìm hiểu văn bản:
1- Cảnh khuya
II- Tìm hiểu văn bản:
1- Cảnh khuya
Tiếng suối trong như tiếng hát xa,
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
* Hai câu đầu:
- Cảnh đêm trăng ở rừng Việt Bắc.
Lung linh huyền ảo, hữu tình
- So sánh
Điệp từ
CẢNH KHUYA, RẰM THÁNG GIÊNG
1- Cảnh khuya
* Hai câu đầu:
- Niềm say mê cảnh thiên nhiên.
* Hai câu cuối:
- Nỗi lo việc nước.
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.
Cảnh đêm trăng ở rừng Việt Bắc
 Lung linh huyền ảo, hữu tình
Tình yêu thiên nhiên hòa hợp với tình yêu nước.
CẢNH KHUYA, RẰM THÁNG GIÊNG
B- RẰM THÁNG GIÊNG
Kim dạ nguyên tiêu nguyệt chính viên,
Xuân giang xuân thủy tiếp xuân thiên;

( Đên nay, đêm rằm tháng giêng, trăng đúng lúc tròn nhất,
Sông xuân, nước xuân tiếp giáp với trời xuân)

Không gian cao rộng bát ngát, tràn đầy ánh trăng
và sức sống mùa xuân.
* Hai câu đầu:
CẢNH KHUYA, RẰM THÁNG GIÊNG
2- RẰM THÁNG GIÊNG
2- RẰM THÁNG GIÊNG
- Điệp ngữ “xuân”:
Vẻ đẹp và sức sống của mùa xuân
tràn ngập đất trời.
* Hai câu đầu:
CẢNH KHUYA, RẰM THÁNG GIÊNG
Kim dạ nguyên tiêu nguyệt chính viên
Xuân giang xuân thủy, tiếp xuân thiên
Dịch thơ:
Rằm xuân lồng lộng trăng soi
Sông xuân nước lẫn màu trời thêm xuân.


2- RẰM THÁNG GIÊNG
Vẻ đẹp và sức sống của mùa xuân tràn ngập đất trời.
* Hai câu đầu:
* Hai câu cuối:
Yên ba thâm xứ đàm quân sự,
Dạ bán quy lai nguyệt mãn thuyền.
Dịch thơ:
Giữa dòng bàn bạc việc quân,
Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền.



Tinh thần lạc quan, phong thái ung dung
CẢNH KHUYA, RẰM THÁNG GIÊNG
Kim dạ nguyên tiêu nguyệt chính viên
Xuân giang xuân thủy, tiếp xuân thiên

Thảo luận
Hai bài thơ đều miêu tả cảnh trăng ở chiến khu Việt Bắc. Em hãy nhận xét cảnh trăng trong mỗi bài có nét đẹp riêng như thế nào?
Cảnh trăng giữa sông nước tràn đầy sức sống của mùa xuân.
Cảnh trăng giữa núi rừng, tạo nên bức tranh nhiều tầng bậc.
III- T?ng k?t:
1- Ngh? thu?t:
- Ngụn ng? bỡnh d?, gi�u hỡnh ?nh
Bi?n phỏp: so sỏnh, di?p ng?
Bỳt phỏp c? di?n - hi?n d?i
2- N?i dung:
Tỡnh yờu thiờn nhiờn sõu s?c
Phong thỏi ung dung, tinh th?n l?c quan
-> Lũng yờu nu?c sõu n?ng c?a Bỏc
Trăng vào cửa sổ đòi thơ
Việc quân đang bận xin chờ hôm sau
(Tin thắng trận)
Kháng chiến thành công ta trở lại.
Trăng xưa hạc cũ với xuân này.
(Cảnh rừng Việt Bắc)
Khóm chuối trăng soi càng thấy lạnh,
Nhòm song, Bắc Đẩu đã nằm ngang
(Đêm lạnh)
Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ,
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ.
(Ngắm trăng)
HƯỚNG DẪN HỌC TẬP
Bài học tiết này:
Học thuộc lòng 2 bài thơ trên.
Phân tích nghệ thuật tả cảnh,
giá trị biểu cảm của 2 bài thơ.
-Sưu tầm một số bài thơ khác
nói về ánh trăng của Bác.
* Bài học tiết sau:
-Xem trước bài “ Tiếng gà trưa”:
+ Tìm hiểu về nhà thơ Xuân Quỳnh.
+ Phân tích tình cảm bà cháu trong bài thơ.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Quang Huy
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)